GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Đặt vấn đề: Teo mật bẩm sinh (TMBS) và các bệnh xơ gan ứ mật là những chỉ định thường gặp nhất cho phẫu thuật ghép gan ở trẻ em. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống điều trị TMBS ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 22 bệnh nhân (BN) được ghép gan từ người hiến sống tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 đến 11/2022. Kết quả: 22 BN trong đó có 10 BN nam (45,5%) và 12 BN nữ (54,5%). Tuổi trung vị 29,5 tháng (8 tháng – 14 tuổi). Cân nặng trung vị tại thời điểm phẫu thuật là 10,0 kg (7,5 – 26 kg). Mảnh ghép thùy gan trái được sử dụng ở 20 BN (91%), mảnh ghép gan phải được sử dụng ở 2 BN (9%), trong đó 9 BN (40,9%) bất đồng nhóm máu ABO. Không có biến chứng nào gặp phải ở người cho gan. 54,6% BN sau mổ có kết quả tốt. Chảy máu sau mổ (4 BN, 18,2%), hẹp tĩnh mạch gan (4 BN, 18,2%), rò dưỡng chấp kéo dài sau mổ (5 BN, 22,7%), 1 BN hẹp động mạch gan (4,5%), 1 BN thủng ruột sau mổ (4,5%) được mổ lại làm hậu môn nhân tạo, 1 BN tử vong sớm sau mổ (4,5%) do rối loạn đông máu, 1 BN (4,5%) tử vong sau 3 tháng do tình trạng nhiễm trùng tiến triển. Tỷ lệ sống sau 3 năm là 88,1%. Kết luận: Ghép gan là phương pháp điều trị có hiệu quả cho những trẻ bị TMBS với kết quả tốt sau 3 năm đạt 88,1%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    Abstract: Mục tiêu: nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhtại khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Đối tượng có BMI trong giới hạn bình thường (18,5 ≤ BMI 〈 25) là 32,08%. Đối tượng thấp cân (BMI 〈 18,5) là 58,49% và thừa cân, béo phì (BMI ≥ 25) là 9,43%. BMI trung bình của ĐTNC là 18,1±3,13 và 81,13% đối tượng nghiên cứu được xác định là có suy dinh dưỡng theo SGA. Trong 106 ĐTNC có 51 bệnh nhân (48,11%) được chẩn đoán có tình trạng suy dinh dưỡng nặng (SGA-C), 35 bệnh nhân (33,02%) được chẩn đoán suy dinh dưỡng mức độ nhẹ hoặc vừa (SGA-B) và 20 bệnh nhân (18,87%) có tình trạng dinh dưỡng tốt (SGA-A). Kết luận: tỷ lệ bệnh nhân COPD bị suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao, do đó cần có biện pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi trung ương.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của các bệnh nhân gù cột sống đoạn bản lề ngực - thắt lưng sau chấn thương. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu những bệnh nhân được chẩn đoán gù cột sống đoạn bản lề ngực - thắt lưng sau chấn thương tại khoa phẫu thuật Cột sống bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 05/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Qua nghiên cứu 31 BN được chẩn đoán gù cột sống về đặc điểm lâm sàng độ tuổi trung bình của BN là 59,8±2,2 trong đó chủ yếu gặp nhóm tuổi trên 60 chiếm 52,9%. Tỷ lệ nam/nữ 9/25 chủ yếu là nữ giới chiếm 73,5%. Thời gian trung bình từ khi BN bị chấn thương đến khi vào viện phẫu thuật là 6,9±4,3 tháng, trong đó chủ yếu trong khoảng 3-6 tháng chiếm 52,9%. Có 17,7% trong tổng số BN biểu hiện triệu chứng chèn ép thần kinh mức độ AIS D. Mức độ đau trung bình trước phẫu thuật VAS là 7,47±0,86, chỉ số suy giảm chức năng cột sống trung bình trước mổ là 63,53%±2,8 trong đó chủ yếu thuộc nhóm mất chức năng nhiều (mức IV) chiếm 52,9%. Về đặc điểm chẩn đoán hình ảnh góc gù vùng trung bình là 34,4°±1,3, góc gù thân đốt trung bình là 28,2°±1,4. Trên MRI có 85,3% BN có hình ảnh phù thân đốt sống, có 20,6% BN có tổn thương dây chằng trên gai và liên gai sau, 23,5% có tình trạng chèn ép tủy. Kết luận: Bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi trên 60, chủ yếu là nữ. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau cột sống ngực-thắt lưng gây hạn chế vận động cột sống có thể kèm theo tổn thương thần kinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 1 ( 2023-07-18)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện trên 5236 người mẹ và trẻ em mẫu giáo nhằm đánh giá mối liên quan giữa thừa cân béo phì (TC, BP) ở trẻ mầm non và đặc điểm chăm sóc sức khỏe sinh sản của những bà mẹ ở huyện Đông Anh, Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ mầm non Đông Anh lần lượt là 5,3% và 2,9%. Các yếu tố chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh của bà mẹ ảnh hưởng đến thừa cân béo phì của trẻ mầm non là BMI của mẹ ³ 23, cân nặng của mẹ tăng ³ 12 kg. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm chăm sóc trẻ từ khi sinh ra ảnh hưởng đến thừa cân béo phì bao gồm cân nặng của trẻ  ³ 4.000 gam, cai sữa mẹ trước 24 tháng. Kết luận: Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ trước sinh và chăm sóc trẻ từ khi mới sinh ảnh hưởng rõ rệt đến nguy cơ TC, BP của trẻ mầm non, do vậy các bà mẹ cần chú ý đến chăm sóc sức khỏe sinh sản của bản thân trước sinh và chăm sóc trẻ ngay sau khi sinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 37 bệnh nhân nhiễm trùng sau mổ kết hợp xương bên trong và cố định ngoại vi, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị nhiễm trùng sau mổ cố định xương sử dụng spacer và chuỗi hạt xi măng kháng sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, tiến hành phẫu thuật 2 thì, khám lại đánh giá kết quả sau mổ 6 tháng. Kết quả: Sau phẫu thuật 6 tháng, có 1 bệnh nhân (2.7%) phải mổ lại do nhiễm trùng tái phát, 36 bệnh nhân (97.3%) vết mổ liền sẹo tốt, không rò, không có dấu hiệu nhiễm trùng tái phát. Trên phim XQ, trong số 36 bệnh nhân, có 33 bệnh nhân (91.7%) đã liền xương, 2 bệnh nhân (5.6%) chậm liền và 1 bệnh nhân (2.7%) khớp giả phải phẫu thuật ghép xương. Kết luận: Điều trị nhiễm trùng sau mổ cố định xương sử dụng spacer, chuỗi hạt xi măng kháng sinh là an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, cho tỉ lệ khỏi nhiễm trùng và tỉ lệ liền xương cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo thông động tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận mạn chạy thận chu kỳ. Đối tượng và Phương pháp: 42 bệnh nhân  suy thận mạn được làm cầu nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. chọn mẫu thuận tiện. Tiến hành tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên thời gian từ 1/2022 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 25 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình 57,3 ±12,2 tuổi, cầu nối động tĩnh mạch thông tốt 95,2%, lưu lượng trung bình 864,42 ± 77,80mml/phút. 1 Bệnh nhân tắc cầu nối sau hơn 1 tháng phẫu thuật. Kết luận: Kết quả sau phẫu thuật tốt là 95,2%. Biến chứng tắc miệng nối 1 tuần sau phẫu thuật chiếm 2,4%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương gãy thân đùi ở trẻ em tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 người bệnh gãy kín thân xương đùi được phẫu thuật từ 1/2019 đến tháng 5/2021. Tất cả người bệnh được khám lại định kì sau mổ: tình trạng nhiễm trùng, đánh giá trục xương theo thang điểm Larson và Bostman (1980) và liền xương trên xquang sau 6 tháng, đánh giá tầm vận động của khớp háng, khớp gối. Đánh giá sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân không có biến chứng nhiễm trùng, trục chi tốt chiếm 97%, biên độ vận động của khớp háng, khớp gối tốt chiếm 100%, liền xương thì đầu chiếm 98%. Phẫu thuật kết hợp xương đùi ở bệnh nhân trẻ em là một phương pháp an toàn, cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    Abstract: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương cánh tay ở người trưởng thành bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít khóa tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 người bệnh gãy kín thân xương cánh tay được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa từ 1/2018-1/2019. Tất cả người bệnh được khám lại định kì sau mổ: đánh giá chức năng khớp vai, khớp khuỷu, đánh giá liền xương trên xquang, các biến chứng, phân loại kết quả theo thang điểm Neer cải biên. Đánh giá sau phẫu thuật theo thang điểm Neer cải biên, kết quả tốt và rất tốt chiếm 94,8%. 5 trường hợp liệt thần kinh quay sau mổ chiếm 6,7 % và đều hồi phục hoàn toàn sau 3-6 tháng. Biến chứng không liền xương có 1 trường hợp, chiếm 1,3%. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khoá là phương pháp an toàn, cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 1 ( 2023-02-24)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định hiệu quả và giá trị của sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bản chất các khối u sau phúc mạc. Đối tượng và Phương pháp: 31 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán có khối u sau phúc mạc dựa vào lâm sàng, siêu âm và cắt lớp vi tính, được tiến hành sinh thiết dưới cắt lớp vi tính bằng kim cắt lõi bán tự động, kích thước từ 16 hoặc 18G, tất cả các bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu mô bệnh học thời gian từ 3/2021 đến 7/2022 tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Việt Đức. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: 100% các BN đều lấy được bệnh phẩm để chẩn đoán mô bênh học, trong đó 24 BN có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính và 7 trường hợp u lành tính. 3 trường hợp xảy ra biến chứng nhẹ là tụ ít máu quanh u sau sinh thiết, 1 trường hợp biến chứng đau phải dùng giảm đau, không có trường hợp nào xảy ra biến chứng nặng cần truyền máu hay can thiệp nội mạch cầm máu. Kết luận: Sinh thiết các khối u sau phúc mạc dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính là phương pháp an toàn, ít xâm lấn, hiệu quả và có giá trị cao trong chẩn đoán bản chất khối u.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật trong Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I (UTPKTBN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang - hồi cứu trên 103 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn I được điều trị phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 05/2022. Ghi nhận đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân, OS và DFS. Kết quả: Tỉ lệ biến chứng là 8,7%, viêm phổi hay gặp nhất chiếm 3,8%. Tỉ lệ DFS tại thời điểm nghiên cứu 3 năm, 5 năm lần lượt là 86% và 71,5%. Trung bình DFS đạt 5,568 [95%CI: 5,075 – 6,061] năm. Tỉ lệ OS tại thời điểm nghiên cứu 3 năm, 5 năm lần lượt là 92,2% và 80,2%. Trung bình OS đạt 5,952 [CI 95%: 5,543-6,361] năm. Tỉ lệ DFS và OS tại thời điểm 3 năm, 5 năm của giai đoạn Ia so với nhóm giai đoạn Ib không có sự khác biệt (p= 0,972 và p=0,737). Kết luận: Phẫu thuật vẫn là điều trị chuẩn trong UTPKTBN giai đoạn I.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...