GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 1A ( 2022-12-28)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả nhu cầu thông tin và chăm sóc căng thẳng tâm lý của người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ tại cộng đồng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 cặp người bệnh và người chăm sóc chính của họ sinh sống tại huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2020 – 2021. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc được lượng giá bằng thang điểm Camberwell Assessment of Need for the Elderly (CANE). Kết quả: 55,6% trường hợp người chăm sóc chưa được đáp ứng nhu cầu về thông tin và căng thẳng tâm lý, trong đó trung bình 53,1% không nhận được trợ giúp từ nguồn không chính thức và 93,7% không nhận được trợ giúp từ nguồn chính thức. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc tăng lên khi giai đoạn sa sút trí tuệ của người bệnh theo CDR tăng lên (p 〈 0,05). Nhu cầu căng thẳng tâm lý có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến thu nhập bình quân của gia đình (p 〈 0,05). Kết luận: Đa số người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ chưa được đáp ứng nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý kể cả từ nguồn trợ giúp không chính thức và chính thức, và có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn bệnh và thu nhập của gia đình.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    Abstract: Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân là một xét nghiệm để đánh giá sự có mặt của máu trong phân. Xét nghiệm này thường được sử dụng thường xuyên để tầm soát ung thư đại trực tràng, ung thư đại trực tràng đang có xu hướng phổ biến hơn tại các quốc gia đang phát triển nhưng tử suất ở những khu vực đang phát triển cao hơn rõ rệt, gây nên những gánh nặng bệnh tật và tử vong không nhỏ, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện xác định tỷ lệ máu ẩn trong phân và một số yếu tố liên quan ở đồng bào Khmer Nam Bộ huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh nhằm có một số kiến nghị kịp thời nâng cao chất lượng cuộc sống, tầm soát sớm máu ẩn trong phân, yếu tố liên quan đến máu ẩn trong phân bệnh ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu tiến hành trên 400 người dân tộc Khmer Nam Bộ từ đủ 40 tuổi đến trên 60 tuổi cho thấy người dân có tỷ lệ người dân dương tính máu ẩn trong phân là 2,5% trên tổng số nguời tham gia nghiên cứu. Kết quả này cho thấy người dân có tỷ lệ máu ẩn trong phân còn khá thấp chưa tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và mức kinh tế gia đình với tỷ lệ dương tính máu ẩn trong phân, vận động thể lực, thừa cân – béo phì, rượu bia, thuốc lá, chế độ ăn uống (p 〉 0,05). Chính vì thế, cần quan tâm đến độ tuổi từ 50 đến trên 60 tuổi truyền thông đẩy mạnh tầm soát máu ẩn trong phân, Về giới tính cần quan tâm đến nhóm nữ nhiều hơn ở nghiên cứu này cho thấy nhóm nữ có tỷ lệ máu ẩn trong phân cao hơn ở nam 21,6%. Nâng cao kiến thức và thái độ phòng bệnh ở nhóm người không hút thuốc lá và nhóm người không uống rượu bia. Ở nghiên cứu này cho thấy nhóm người không hút thuốc lá và nhóm người không uống rượu bia có tỷ lệ máu ẩn trong phân cao hơn nhóm người hút thuốc lá 58,6% và cao hơn nhóm nhóm người chưa từng sử dụng rượu bia 31,6%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 514, No. 1 ( 2022-06-20)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 1 ( 2022-06-20)
    Abstract: Mục tiêu: mô tả đặc điểm và tiến triển của tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 246 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Bệnh nhân (BN) nam chiếm 73,2%; tuổi trung bình 61,3 ± 16,22, người cao tuổi 42,9%. Tổn thương thận cấp (AKI) gặp ở 45,5% BN nhiễm khuẩn nặng, tử vong 61,6%; những BN phải lọc máu tử vong tới 75%.Lâm sàng: mạch nhanh 118 ±24,1 lần/phút, huyết áp trung bình 68,1±31,23 mmHg, tỉ lệ bệnh nhân tụt huyết áp 88,4%; suy hô hấp phải thở máy tới 91,1%; điểm APACHE II  23,5±7,41; SOFA 6,8; đều cao hơn nhóm không AKI (p 〈 0,001). Cận lâm sàng: Hb trung bình 107,1g/l; bạch cầu 15,7G/l; procalcitonin 33U/l; lactat máu 3,88mmol/l, tiêu cơ vân 32,1%, đều cao hơn nhóm không AKI (p 〈 0,001), pH máu và HCO3- thì thấp hơn (p 〈 0,001). Thận tổn thương trung bình 2,3 ngày sau vào viện, nặng nhất sau 4,5 ngày. Có 61,6% BN AKI tiến triển nặng hơn sau vào viện và 36,6% chức năng thậnhồi phục về bình thường. Kết luận: Tổn thương thận cấp rất thường gặp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, tỉ lệ tiến triển nặng hơn và tử vong cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 515, No. 2 ( 2022-06-23)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm về mật độ xương, hình ảnh X-Quang, MRI của người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ năm 2015 đến 2018. Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu toàn bộ người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đức Giang trong thời gian thu thập số liệu từ năm 2015 đến 2018. Tiến hành thu thập số liệu sử dụng bảng kiểm thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án của người bệnh. Các nhóm biến số chính được thu thập bao gồm các thông tin về đặc điểm nhân khẩu – xã hội học của người bệnh, đặc điểm về mật độ xương (đo lường sử dụng T-Score), vị trí, phân loại, chiều cao đốt sống bị xẹp, góc xẹp thân đốt sống. Kết quả và kết luận: Có 173 đối tượng (tuổi trung bình là 70,2 với 77,8% là nữ giới) được đưa vào trong nghiên cứu, với 195 đốt sống bị xẹp được phát hiện. Trung bình T-Score của nhóm đối tượng nghiên cứu là -3,36 ± 1,21. Vị trí đốt sống bị xẹp phổ biến nhất là L1 và D12. Phần lớn đốt sống bị xẹp hình chêm. Chiều cao trung bình tường trước, tường giữa và tường sau đốt sống bị xẹp lần lượt là 19,41mm, 22,89mm và 27,48mm. Tỷ lệ giảm chiều cao đốt sống bị xẹp so với đốt lành liền kề trung bình là 30,1%. Phần lớn các đốt sống xẹp nhẹ và trung bình (theo phân loại Genant), chiếm lần lượt 42% và 41% số đốt sống bị xẹp. Nghiên cứu cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ cho các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị xẹp thân đốt sống.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 1 ( 2021-03-10)
    Abstract: Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng đại tiện sau phẫu thuật là vấn đề thách thức ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Mục đích nghiên cứu nhắm đánh giá chức năng đại tiện của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 82 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp từ tháng 7/2018 đến 7/2020. Đánh giá theo thang điểm Hội chứng cắt trước thấp (LARS) và Wexner tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: tuổi trung bình 62,3 tuổi, có 65,9% nam và 34,1% nữ. Chức năng đại tiện thay đổi rõ rệt sau 1 năm: điểm trung bình LARS sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 17,6; 14,0 và 10,6. Trong đó 56,1% bệnh nhân không có LARS sau 3 tháng tăng lên 75,6% sau 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân LARS nặng sau 3 tháng 26,8% giảm còn 14,6% sau 12 tháng. Điểm Wexner: sau 3 tháng là 5,9 giảm còn 3,4 sau 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân đại tiện bình thường sau 3 tháng 28,0% tăng lên 46,3% sau 12 tháng. Sau 3 tháng có 11,0% bệnh nhân mất tự chủ hoàn toàn giảm còn 7,3% sau 12 tháng. Các yếu tố: hóa xạ trị tiền phẫu (p=0,017), vị trí khối u (p=0,02) và phương pháp thực hiện miệng nối (p=0,01), vị trí miệng nối (p=0,000) có liên quan đến mức độ LARS nặng sau phẫu thuật. Kết luận: Rối loạn chức năng đại tiện ở nhóm bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp là vấn đề thường gặp và kéo dài sau phẫu thuật, chức năng đại tiện sẽ được phục hồi dần theo thời gian. Cần theo dõi, tư vấn và hỗ trợ giúp cho bệnh nhân để cải thiện chất lượng sống tốt hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    Abstract: Bằng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu tiến hành trên 382 cặp vợ chồng hiếm muộn đến điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Trong đó 50% số đối tượng thời gian chưa thể sinh con trên 3 năm. Tuổi trung bình của nam là 33,7 và nữ là 31,2. Mục tiêu: (1) xác định tỷ lệ lo âu và trầm cảm và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu và trầm cảm của vợ và chồng. Phương pháp: sử dụng bệnh án và thang HADS đánh giá lo âu và trầm cảm Kết quả: Tỷ lệ lo âu ở nhóm chồng và vợ tương tự nhau (29,3%). Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm người vợ hiếm muộn cao hơn nhóm người chồng (16,2% so với 11%) và điểm trung bình cũng cao hơn (4,26 điểm và 2,9 điểm; p 〈 0,001). Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng lo âu ở nhóm người vợ và chồng khá tương đồng, gồm tình trạng lo âu của bạn đời, thời gian hiếm muộn và tình trạng thất bại điều trị. Ở nhóm vợ khi điều trị thất bại tình trạng trầm cảm nhiều hơn nhóm chưa điều trị (24,8% và 10,3%), ở nhóm chồng sự khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê. Tình trạng tâm lý của người chồng có tác động đến người vợ mạnh hơn ảnh hưởng của vợ lên tâm lý người chồng. Kết luận: Tỷ lệ lo âu của vợ và chồng tương tự nhau. Tỷ lệ trầm cảm của người vợ cao hơn. Sự tác động tâm lý giữa vợ chồng, thất bại điều trị, thời gian điều trị dài là 3 yếu tố khác ảnh hưởng đến tình trạng lo âu và trầm cảm của đối tượng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1B ( 2023-05-26)
    Abstract: Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm bó hồi đai ở bệnh nhân Alzheimer (AD) và nhóm người bình thường trên cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (DTI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Tái tạo hình ảnh đường dẫn truyền bó hồi đai ở 20 bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam và 20 người bình thường (nhóm chứng : NC) trên DTI. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm AD và nhóm chứng lần lượt là 69,05±7,77 năm và 69,70±5,83 năm, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,76). Tuổi khởi phát nhóm AD là 64,65±7,18 năm, điểm MMSE của nhóm AD là 12,20±7,35. Tỷ lệ nam/nữ của nhóm AD và nhóm chứng lần lượt là 8/12 và 9/11. Bó hồi đai phải giữa nhóm AD và nhóm chứng có trung bình các chỉ số số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel, FA và ADC lần lượt là:  461,15±307,22 sợi và 268,45±132,09 sợi; 65,43±14,20 mm và 66,35±11,31 mm; 312,50±138,39 voxel và 238,25±69,27 voxel; 0,34±0,03 và 0,36±0,02; 0,76±0,10 và 0,77±0,07. Trong đó số lượng sợi và chỉ số voxel ở nhóm AD cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, lần lượt: p=0,01 và p=0,04; chỉ số FA nhóm AD thấp hơn có ý nghĩa thống kê: p=0,00. Chiều dài sợi và ADC không có sự khác biệt (p 〉 0,05). Bó hồi đai trái giữa nhóm AD và nhóm chứng có trung bình các chỉ số số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel, FA và ADC lần lượt là: 506,90±287,29 sợi và 392,40±174,96 sợi; 71,91±17,58 mm và 75,57±9,64 mm; 349,55±131,10 voxel và 306,60±70,85 voxel; 0,35±0,03 và 0,39±0,02; 0,78±0,11 và 0,76±0,05. Trong đó số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel và ADC ở hai nhóm không có sự khác biệt (p 〉 0,05); FA nhóm AD thấp hơn có ý nghĩa thống kê: p=0,00. Kết luận: tái tạo bó hồi đai bằng DTI ở bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam gợi ý rằng có thay đổi vi cấu trúc, mở ra hướng mới trong nghiên cứu tổn thương chất trắng bệnh nhân AD và các mặt bệnh khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 1B ( 2023-06-27)
    Abstract: Bài báo báo cáo đặc điểm lâm sàng và sinh học phân tử của hai ca bệnh mang phối hợp Hb D – Iran và β0 thalassemia (CD17) lần đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam. Về lâm sàng, hai bệnh nhân đều có thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Đặc điểm của các kiểu hemoglobin được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và được xác định kiểu gen bằng phương pháp PCR và giải trình tự gen beta globin. Hai bệnh nhân được xác định đểu mang dị hợp tử kép HbD-Iran phối hợp CD17. Mẹ của hai bệnh nhân mang dị hợp tử đơn HbD-Iran.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 517, No. 1 ( 2022-08-21)
    Abstract: Thực hành nhịn ăn đến khi xuất hiện trung tiện theo quan điểm truyền thống đã được chứng minh không đem lại lợi ích và hiện nay đang dần được thay đổi. Nuôi dưỡng đường miệng sớm sau phẫu thuật được khuyến cáo trong hầu hết hướng dẫn của các Hiệp hội Dinh dưỡng lớn và các chương trình tăng cường hồi phục sau mổ trên thế giới. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 42 bệnh nhân cắt đoạn dạ dày do ung thư được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm can thiệp được nuôi dưỡng đường miệng sớm trong vòng 24-48 giờ sau phẫu thuật. Nhóm chứng được nuôi dưỡng theo thực hành thường quy của bệnh viện. Thời điểm khởi động ruột trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là 35,4±27,9 giờ và 91,5± 29,9 giờ. Kết quả cho thấy nuôi dưỡng đường miệng sớm thúc đẩy sự phục hồi chức năng ruột: Thời điểm xuất hiện nhu động ruột (27,7±14,6 và 39,6±12,7 giờ; p=0,008 ) và trung tiện (51,0 ± 4,9 và 76,6±7,0 giờ) sớm hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p=0,008 và p=0,0047). Tỷ lệ các triệu chứng tiêu hóa(27,3% và 36,4%) và biến chứng sau phẫu thuật (4,5% và 4,5%), giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, không ghi nhận trường hợp nào có rò bục miệng nối. Ngoài ra, nồng độ Prealbumin máu được cải thiện có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp (22,5 ± 0,62 và 16,5 ± 0,71 g/l; p=0,0021).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...