GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (14)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 3 ( 2021-04-28), p. 134-140
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 3 ( 2021-04-28), p. 134-140
    Abstract: Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định mối liên quan giữa mổ đẻ và tình trạng bệnh hô hấp cấp tính ở trẻ ở giai đoạn 9 tháng sau sinh. Đây là một nghiên cứu thuần tập, sử dụng dữ liệu của mẫu toàn bộ 403 cặp mẹ-trẻ thuộc huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Tình trạng phơi nhiễm là mổ đẻ, tình trạng bệnh là triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ mổ đẻ tại cộng đồng là 38%, trẻ có triệu chứng ho kèm khó thở ở tháng thứ nhất, tư, sáu và chín là 7,2 %, 13,4 %, 14,9 % và 19,8%. Trẻ nhũ nhi sinh mổ có nguy cơ mắc triệu chứng hô hấp cấp tính cao gấp khoảng 2 lần so với trẻ sinh thường. Kết luận: Tỷ lệ mổ đẻ cần được kiểm soát nhằm cải thiện tình trạng bệnh hô hấp trẻ ở trẻ
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 4 ( 2021-06-18), p. 61-70
    Abstract: Type 2 diabetes (T2D) is caused by a combination of lifestyle and genetic factors. Physical activity (PA) is a key element in improving the HbA1c index and reducing the risk of complications in a patient with T2D. A descriptive crosssectional study was conducted on 629 outpatients with T2D at Hue Transportation Hospital to describe patients’ PA levels and some related factors. The results showed that there were 48% of participants achieved the WHO recommended level of PA. The multivariate logistic regression model identifed some factors associated with PA among the T2D patients, including age group (group aged 45-64 with OR = 1.55; 95% CI: 1.10 – 2.18), academic level (≥ high school level with OR = 1.79; 95%CI: 1.15 – 2.78), sleeping time (6 - 9 hours with OR = 1.86; 95% CI: 1.20 – 2.87), blood pressure (normal blood pressure with OR = 1.42; 95% CI: 1.02 – 1.99) and HbA1c ( 〈 7% with OR = 1.43; 95%CI: 1.03 – 1.99). The proportion of patients meeting the recommended PA level was low, making it crucial to strengthen education about the health benefts of doing PAs for diabetic patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 73-86
    Abstract: Nghiên cứu sử dụng số liệu giám sát trọng điểm nhằm xác định xu hướng nhiễm HIV và giang mai ởquần thể nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020. Số liệu đượcthu thập hàng năm theo phương pháp chọn mẫu cụm hai giai đoạn. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ hiệnnhiễm HIV cũng như giang mai có xu hướng gia tăng, lần lượt 5,1% và 1,6% trong năm 2015 và tăng lên13,4% và 14,2% năm 2020. Một số kết quả liên quan đến hành vi như tỷ lệ luôn sử dụng bao cao su (BCS)chỉ đạt 43,6% năm 2020; tỷ lệ bán dâm nam cao nhất là 22,6% trong năm 2016; tỷ lệ MSM quan hệ tìnhdục (QHTD) tập thể và có sử dụng ma túy trong năm 2020 lần lượt là 13,6% và 11,6%. Gần 40% chưatừng nhận BCS miễn phí và chỉ 55% có xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua. Có đến 96,9% đang điều trịARV trong số những MSM biết bản thân mình nhiễm HIV và hơn 98,3% MSM tham gia điều trị có mứctải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế. Tỷ lệ nhiễm HIV và giang mai có xu hướng gia tăng trong giai đoạn2015 - 2020, với tỷ lệ cao các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV như QHTD tập thể/không an toàn, sử dụngma túy, mua bán dâm. Cần đẩy mạnh chương trình can thiệp dự phòng để khống chế sự lây lan HIV/STIở nhóm MSM tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 3 Phụ bản ( 2023-09-11), p. 9-16
    Abstract: Lỵ trực khuẩn là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa do vi khuẩn Shigella gây ra với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Hiện nay, bệnh vẫn đang là vấn đề y tế quan trọng trong cộng đồng, đặc biệt là lo ngại về sự tăng lên của tình trạng kháng kháng sinh của Shigella spp. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định týp huyết thanh và tính nhạy cảm kháng sinh của chủng vi khuẩn Shigella spp. trên 13 mẫu phân lập được trong một số vụ dịch tiêu chảy tại một số tỉnh ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2016. Kết quả cho thấy S.flexneri là loài chủ yếu chiếm 8/13 (61,5%) còn S.sonnei chiếm 5/13 (38,5%). 12/13 (92,3%) mẫu có sự kháng kháng sinh, trong đó kháng 6 loại kháng sinh là 7,7% (1/13 mẫu phân lập), kháng 5 loại kháng sinh là 30,8% (4/13 mẫu phân lập), kháng 4 loại kháng sinh là 23,1% (3/13 mẫu phân lập). Một số loại kháng sinh như ciprofloxacin, gentamicin vẫn còn nhạy cảm 100% với Shigella được phân lập trong khi tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất là với sulfamethoxazole/ trimethoprim (23,1%) và tetracycline (30,8%). Tỷ lệ kháng kháng sinh của Shigella spp. là cao. Cần tiếp tục theo dõi về tình trạng kháng kháng sinh của các chủng Shigella để góp phần cho các phương án điều trị và phòng bệnh hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 29-40
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 29-40
    Abstract: Leptospirosis là bệnh của động vật truyền sang người, do vi khuẩn Leptospira gây nên. Bệnh có đặc điểm lâm sàng đa dạng, dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh nhiễm khuẩn khác. Do vậy việc chẩn đoán sớm bệnh ở giai đoạn đầu có giá trị rất quan trọng trong điều trị cho bệnh nhân. Kỹ thuật realtime PCR phát hiện được vi khuẩn Leptospira gây bệnh ở ngay giai đoạn đầu của bệnh, đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới và được coi là phương pháp tối ưu trong chẩn đoán sớm các bệnh nhân nghi ngờ mắc Leptospirosis. Trong nghiên cứu này, realtime PCR sử dụng mồi và đầu dò được thiết kế dựa trên trình tự nucleotide của gen lipL32, gen độc lực quan trọng và có ở tất cả các loài Leptospira gây bệnh. Kỹ thuật được chuẩn hoá với độ đặc hiệu 100% và ngưỡng phát hiện tối thiểu là 9 bản sao/phản ứng. Ứng dụng kỹ thuật này phát hiện Leptospira trong 120 mẫu máu và nước tiểu được thu thập từ bệnh nhân, đã xác định được tỷ lệ Leptospira dương tính là 1,7% (2/120). Việc áp dụng realtime PCR này là hữu ích và khả thi tại các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 2 ( 2022-04-26), p. 94-102
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trong thời gian từ tháng 8 – 12/2020 tại 156 khoa/ phòng xét nghiệm vi sinh vật với 3.133 cán bộ xét nghiệm của một số cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố tại Việt Nam nhằm mục tiêu mô tả thực trạng nhân lực xét nghiệm vi sinh vật tại cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố năm 2020. Số liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi tự điền, được gửi tới Khoa/ Phòng xét nghiệm vi sinh vật của các cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố qua đường link trực tuyến https://enketo.ona.io/x/5kL1sF1S. Kết quả cho thấy số lượng cán bộ phổ biến tại mỗi phòng/ khoa dao động từ 15 – 19 cán bộ. Cán bộ trong độ tuổitừ 30 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (dao động từ 41,5 – 59,1%, tùy theo cơ sở y tế). Phần lớn cán bộ cótrình độ đại học, với chuyên ngành chủ yếu là xét nghiệm y học. 70,6 – 96,5% khoa/ phòng xét nghiệm đã có phân công cán bộ theo dõi an toàn sinh học, nhưng tỷ lệ cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ an toàn sinh học còn thấp, đặc biệt là ở khối các bệnh viện tư nhân (35,3%).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 63-70
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 63-70
    Abstract: Thể thực khuẩn (Bacteriophage) là một trong những thực thể sống phổ biến và đa dạng trong sinh quyển.Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc tính của thực khuẩn thể tan (lytic) và xác định chủng thực khuẩn thể đểđưa vào kiểm soát dịch tả tại tỉnh Thái Bình năm 2009. Một số kỹ thuật phòng thí nghiệm đã được sử dụng để phân tích đặc điểm ly giải của chúng dựa trên các yếu tố về mật độ, nhiệt độ, pH môi trường, phạm vi các vật chủ và thời gian tồn tại của thực khuẩn thể VP14 ở các điều kiện nhiệt độ, pH và khoảng thời gian khác nhau trong môi trường nước ngoại cảnh và nước sinh hoạt của người dân vùng cửa sông ven biển thuộc tỉnh Thái Bình. Kết quả cho thấy khả năng ly giải của thực khuẩn thể VP14 ổn định với điều kiện pH môi trường từ 4 - 10. Phạm vi ký sinh đặc hiệu với chủng vi khuẩn tả gây dịch năm 2007. Nhiệt độ môi trường dưới 4oC và trên 45oC làm giảm khả năng ly giải của thực khuẩn thể VP14. Thực khuẩn thể VP14 có mật độ ở độ pha loãng từ 10-7 không có khả năng ly giải vi khuẩn tả. Thực khuẩn thể có thể tồn tại trong môi trường nước ngoại cảnh và nước sinh hoạt từ 1 đến 3 tháng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 2 ( 2023-08-17), p. 29-41
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 800 mẫu nước môi trường ngoại cảnh tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2018 - 2019 nhằm mô tả sự lưu hành của thực khuẩn thể tả (TKTT) trong môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy 8/400 TKTT phân lập được từ mẫu nước bề mặt chiếm tỷ lệ 2,0% và 2/400 TKTT được phân lập từ mẫu mồi gạc tôm chiếm tỷ lệ 0,5%. Kết quả xét nghiệm bằng phương pháp PCR cho thấy TKTT dạng sợi fs2 được phát hiện 10,5% đến 16,8% và TKTT dạng sợi fs1 được phát hiện từ 5 - 14,25% tùy thuộc loại mẫu nước bề mặt hay mẫu mồi gạc tôm. Kết quả phát hiện vật chủ Vibrio cholerae của TKTT được phát hiện nhiều nhất bằng gen đặc hiệu loài toxR từ 36,8% đến 38,8%; phát hiện 5 mẫu dương tính với vi khuẩn tả O139 và 3 mẫu dương tính với gen độc tố tả ctxA. Qua nghiên cứu cho thấy phát hiện TKTT trong nguồn nước môi trường, và đều có thể phát hiện ở các tháng trong năm, TKTT dạng sợi (filamentus phage 1 - fs1, filamentus phage 2 - fs2) xuất hiện phổ biến ở các điểm nghiên cứu đặc biệt là các tỉnh ven biển như Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định. Cần thực hiện thêm nghiên cứu ứng dụng giám sát TKTT trong giám sát và phòng chống dịch tả tại cộng đồng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 137-144
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 137-144
    Abstract: Tìm hiểu đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể trẻ theo dân tộc, khu vực và độ tuổi là cần thiết. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2.138 trẻ 11 - 14 tuổi các trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Kon Tum, năm 2018 nhằm mô tả đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể trẻ dân tộc Xơ Đăng. Kết quả cân nặng trung bình (TB) là 32,4kg ở trẻ trai và 34,9kg ở trẻ gái và chiều cao tương ứng là (138,3cm và 140,7cm) thấp so với trẻ cùng nhóm đối tượng, nhóm tuổi một số dân tộc khác. Chỉ số Zscore chiều cao/tuổi TB của trẻ trai là (-2,27 ± 0,92) và trẻ gái (-2,04 ± 0,85), thuộc ngưỡng xác định là SDD thấp còi; phần trăm mỡ (%BF) và khối lượng mỡ (FM) ở trẻ gái tăng dần và khác biệt theo từng nhóm tuổi (p 〈 0,001). Các chỉ số %BF và FM của ở trẻ gái cao hơn so với nam (p 〈 0,001). Khối lượng không mỡ (FFM) và khối lượng cơ ước tính (PMM) ở cả hai giới tăng dần giữa các nhóm tuổi (p 〈 0,001). Kết quả thu được từ nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp can thiệp dinh dưỡng đối với trẻ trung học cơ sở người dân tộc Xơ Đăng nói riêng và trẻ thuộc trường trung học cơ sở trong tỉnh Kon Tum nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 55-62
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 55-62
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu giám sát dựa vào bệnh viện này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng các ca bệnh xoắn khuẩn vàng da khám và điều trị tại 11 bệnh viện của tỉnh Thái Bình, Hà Tĩnh và Thành phố Cần Thơ năm 2018 - 2019. Kết quả cho thấy trong tổng số 3815 được tuyển chọn vào nghiên cứu, có 316 trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh xoắn khuẩn vàng da, chiếm 8,3%. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 triệuchứng bao gồm sốt, đau đầu, đau cơ xuất hiện ở hầu hết ( 〉 90%) các ca bệnh xoắn khuẩn vàng da. Haitriệu chứng mắt đỏ xung huyết 2 bên và vàng mắt/vàng da ít xuất hiện trên các bệnh nhân ( 〈 20%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ca bệnh xoắn khuẩn vàng da có các triệu chứng buồn nôn, rétrun và ban đỏ cao hơn tỷ lệ này ở những ca bệnh âm tính với xoắn khuẩn vàng da (p 〈 0,05). Cần tiếp tụcnghiên cứu lựa chọn các triệu chứng định hướng chẩn đoán để xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng tại các cơ sở y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...