GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 65-72
    Abstract: Klebsiella pneumoniae thuộc nhóm tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng đầu. Việc lựa chọn kháng sinh điều trị hiệu quả trở nên nan giải khi vi khuẩn tiếp nhận và kết hợp nhiều cơ chế trở thành chủng kháng phổ mở rộng (XDR), chỉ còn nhạy cảm với một hoặc hai nhóm kháng sinh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm di truyền chủng K. pneumoniae XDR lâm sàng PI15KP27 từ dữ liệu giải trình tự bằng hệ thống MinION kết hợp với MiSeq. Kết quả phân tích bộ gene PI15KP27 cho thấy chủng có một nhiễm sắc thể dài 5.247.824bp và ba plasmid vòng có kích thước lần lượt là 222.330bp, 144.138bp và 121.851bp. Ngoài 29 gene kháng tìm được dựa trên cơ sở dữ liệu Resfnder, kể cả gene kháng colistin mcr-1 và carbapenem blaNDM-4, cơ sở dữ liệu CARD cung cấp thêm 14 gene quy định tính kháng liên quan đến cả bốn cơ chế bơm đào thải, giảm tính thấm của màng, tác động đến mục tiêu và bất hoạt bằng enzym. Việc tiếp nhận nhiều và đa dạng gene kháng có sự đóng góp quan trọng của các yếu tố di động như plasmid, yếu tố gắn chèn IS, gene tra, gene cassette. Sự kết hợp của nhiều cơ chế kháng kháng sinh trong chủng lâm sàng này làm báo động về khả năng lây lan của vi khuẩn K. pneumoniaeXDR trong các cơ sở y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 8 ( 2021-11-01), p. 80-86
    Abstract: Nghiên cứu này đánh giá tính sinh miễn dịch và khả năng bảo vệ trên chuột nhắt trắng của vắc xin phòng bệnh tay chân miệng do EV71 toàn phần bất hoạt được phát triển từ chủng EV71/B5 gây dịch độc tính cao tại Việt Nam trên tế bào Vero. Các nhóm thử nghiệm gồm các hàm lượng kháng nguyên của vắc xin 2,5µg; 5µg; 10µg có hoặc không có tá chất nhôm và nhóm đối chứng được gây miễn dịch trên chuột Balb/c 6 - 8 tuần tuổi bằng đường tiêm bắp, với 2 mũi tiêm cách nhau 28 ngày. Kết quả phân tích hiệu giá kháng thể trung hoà cho thấy nhóm chuột được tiêm kháng nguyên kết hợp tá chất nhôm cho đáp ứng miễn dịch cao hơn nhóm kháng nguyên không tá chất; đáp ứng miễn dịch được ghi nhận ở tất cả các nhóm và đạt hiệu giá cao sau mũi 2. Không có sự khác biệt đáng kể về hiệu giá kháng thể trung hoà giữa 2 hàm lượng kháng nguyên 5µg và 10µg. Đánh giá hiệu quả vệ được thực hiện trên chuột sơ sinh 1 ngày tuổi có mẹ được gây miễn dịch trước đó bởi 2 mũi tiêm cách nhau 28 ngày với các hàm lượng kháng nguyên 2,5 µg; 5µg và 10µg cho hiệu quả bảo vệ tương ứng là 70%, 90% và 100%. Như vậy các hàm lượng kháng nguyên vắc xin khác nhau cho thấy khả năng tạo đáp ứng miễn dịch cũng như chứng minh được hiệu quả bảo vệ trên chuột nhắt trắng Balb/c.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 2 ( 2021-02-26), p. 27-34
    Abstract: Cephalosporine phổ rộng (ESC), đại diện là ceftriaxone và cefxime, là nhóm kháng sinh hiện được dùng để điều trị bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Tuy nhiên trên thế giới gần đây ghi nhận sự xuất hiện nhiều chủng giảm nhạy cảm với các kháng sinh này. Cơ chế kháng của N. gonorrhoeae với ESC chủ yếu liên quan đến các đột biến trên gen penA, mtrR, porB1b (penB), ponA,… 50 chủng N. gonorrhoeae giảm nhạy cảm với ceftriaxone/cefxime hoặc cả hai đã được chọn nghiên cứu, nhằm mô tả đột biến trên gen penA và kiểu hình kháng ceftriaxone và cefxime ở một số chủng N. gonorrhoeae phân lập tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 và 2019. Kết quả 50 chủng này kháng cao với các kháng sinh dùng điều trị trước đây: ciprofloxacin 100%, tetracycline 84%, penicillin 58%. Đồng thời, tất cả các chủng được chọn đều kháng 100% cefxime, 36% trong số đó còn kháng ceftriaxone. Chưa phát hiện chủng kháng azithromycin. 6 chủng đại diện trong nghiên cứu có nồng độ ức chế tối thiểu với cefxime là 1,0 µg/mL cao gấp 4 lần và ceftriaxone ở 0,5 µg/mL cao hơn 2 lần so với chủng đối chứng. Phân tích 6 chủng trên ở mức độ phân tử, chúng tôi xác định được 59 đột biến nucleotide trên gen penA dẫn đến thay đổi 58 axit amin và chen thêm 1 axit amin sau vị trí 345.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 137-143
    Abstract: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu bước đầu đánh giá tính sinh miễn dịch trên chuột nhắt trắng của vắc-xin phòng bệnh tay chân miệng do EV71 toàn phần bất hoạt được phát triển từ chủng lưu hành ở Việt Nam. Kháng nguyên EV71 sau khi tinh chế được đánh giá độ tinh sạch và tính đặc hiệu kháng nguyên. Chuột Balb/c 6-8 tuần tuổi được gây đáp ứng miễn dịch bằng đường tiêm bắp, với 2 mũi tiêm cách nhau 28 ngày. Các nhóm thử nghiệm gồm các nồng độ kháng nguyên 0,1µg; 0,5µg; 1,0µg có tá chất nhôm và không có tá chất nhôm, hai nhóm đối chứng PBS và tá chất nhôm. Kết quả phân tích hiệu giá kháng thể IgG cho thấy việc bổ sung tá chất nhôm cho đáp ứng miễn dịch cao hơn so với không bổ sung tá chất nhôm; đáp ứng miễn dịch ghi nhận được ở tất cả các nhóm sau mũi 1. Mũi tiêm 2 cho đáp ứng miễn dịch cao hơn đáng kể so với mũi 1, nồng độ kháng nguyên 0,5µg trở đi kết hợp với tá chất nhôm cho đáp ứng miễn dịch tương đương nhau sau mũi tiêm thứ 2. Kết quả bước đầu cho thấy vắc xin có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch trên động vật thí nghiệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 2 ( 2021-04-29), p. 83-91
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 2 ( 2021-04-29), p. 83-91
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 2 huyện Đạ Tẻh và Đam Rông thuộc tỉnh Lâm Đồng nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn ở bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi. 480 bà mẹ đã được phỏng vấn điều tra. Kết quả cho thấy mặc dù kiến thức và thực hành về chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ là khá tốt, tuy nhiên kiến thức về nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm trước, trong và sau sinh còn rất hạn chế (lần lượt là 15%, 7,7% và 5,2%). Tỉ lệ khám trong vòng 7 ngày sau sinh cũng chỉ có 62,7%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các bà mẹ ở nhóm Kinh và các bà mẹ nhóm dân tộc thiểu số ở một số chỉ số: Tỷ lệ bà mẹ biết khi mang thai cần làm xét nghiệm máu (63,8% so với 26,3%); tỷ lệ bà mẹ biết các dấu hiệu nguy hiểm cho phụ nữ trước sinh (21,7% so với 4,7%), trong sinh (12,1% so với 1,1%), sau sinh (7,2% so với 2,1%). Trình độ học vấn và nghề nghiệp cũng là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn. Cần phải có các hoạt động can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn nhất là cho đối tượng dân tộc thiểu số
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...