GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (70)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 170-176
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 170-176
    Abstract: Viêm phổi kẽ trong bệnh viêm da cơ tự miễn rất thường gặp và là biến chứng nặng liên quan đến tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm da cơ, do đó việc phát hiện sớm viêm phổi kẽ liên quan đến tiên lượng người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ theo tiêu chuẩn Bohan và Peter năm 1975 điều trị nội trú tại bệnh viện Bạch Mai, với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ có viêm phổi kẽ. Kết quả cho thấy có 24/43 bệnh nhân viêm da cơ có viêm phổi kẽ (chiếm 55,8%) với tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao tại ngực chủ yếu là dạng kính mờ (58,3%). Các triệu chứng sốt, ho khan và khó thở gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có viêm phổi kẽ so với nhóm không có viêm phổi kẽ. Hút thuốc lá, sự xuất hiện kháng thể kháng nhân ANA và kháng thể kháng Jo-1 là các yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm da cơ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 125-133
    Abstract: Nghiên cứu mô tả kết quả sau 6 tháng triển khai thí điểm chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại ba tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Hải Phòng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2021. Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu định lượng (trích lục thông tin từ 922 bệnh án điều trị methadone) và nghiên cứu định tính (6 thảo luận nhóm với 48 người bệnh) trên nhóm người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày. Trong số các bệnh nhân tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày, tỷ lệ duy trì trong điều trị methadone là 96,7% và duy trì nhận thuốc nhiều ngày là 88,0% sau 6 tháng. Tỷ lệ không tuân thủ điều trị methadone hàng tháng sau khi được cấp thuốc nhiều ngày duy trì ở mức dưới 3%, thấp hơn so với thời gian nhận thuốc hàng ngày (dao động trong khoảng 7 - 10%). Người bệnh đánh giá cao lợi ích chương trình đem lại bao gồm (1) cải thiện tuân thủ điều trị, (2) hiệu quả về kinh tế và (3) cải thiện sức khỏe và quan hệ gia đình. Chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày phù hợp với mong đợi của người bệnh và bước đầu cho thấy kết quả điều trị tốt và lợi ích về kinh tế xã hội cho người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 7 ( 2022-11-18), p. 173-186
    Abstract: Các nanobody trung hòa mạnh SARS-CoV-2 là giải pháp tiềm năng để phòng ngừa và điều trị COVID-19. Gần đây, chế phẩm nanobody N21 đã được thử nghiệm tiền lâm sàng theo đường xông và cho kết quả trung hòa mạnh chủng gốc Vũ Hán trên mô hình chuột hamster Syria. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá khả năng trung hòa biến chủng Delta của chế phẩm N21 và đánh giá tiền khả thi giá thành, tính phức tạp của quy trình sản xuất chế phẩm. Đầu tiên, N21 tái tổ hợp đã được biểu hiện và tinh sạch thành công từ Escherichia coli BL21(DE3). Các kết quả phân tích cộng hưởng plasmon bề mặt cho thấy N21 có ái lực cao với miền liên kết thụ thể (RBD) của chủng Vũ Hán và biến thể Delta, thể hiện ở giá trị KD lần lượt là 8,8 × 10 - 12 và 5,8 × 10 - 11M. Kết quả thử nghiệm kỹ thuật trung hòa giảm đám hoại tử (PRNT) cho thấy N21 có hoạt tính trung hòa mạnh SARS-CoV-2 với giá trị PRNT50 đối với chủng Vũ Hán và biến chủng Delta lần lượt là 0,12 và 0,17nM. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm N21 cũng đã được đề xuất với giá thành ước tính của một liều xông là 52800VND. Tất cả các kết quả này cho thấy tiềm năng ứng dụng của N21 trong việc trung hòa một số biến thể của SARS-CoV-2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 10 ( 2021-04-25), p. 84-94
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về việc sử dụng kháng sinh của người dân một số vùng miền của Việt Nam năm 2018 – 2019. Nghiên cứu được thực hiện trên 1200 đối tượng bằng phương pháp mô tả cắt ngang tại ba miền Bắc, Trung, Nam. Kết quả cho thấy thực trạng sử dụng kháng sinh trong cộng đồng khá phổ biến: 34,3% bệnh nhân trả lời có sử dụng kháng sinh và 49,9% các thành viên trong gia đình có sử dụng kháng sinh. Tỷ lệ này cao nhất ở miền Bắc là 40,5% và 68,9%. 39% người tham gia nghiên cứu có kiến thức tốt về sử dụng kháng sinh và 16,7% số người tham gia nghiên cứu đạt thực hành tốt về sử dụng kháng sinh. 55,8% gia đình của người tham gia nghiên cứu sử dụng kháng sinh không kê đơn và có 66,2% gia đình sử dụng kháng sinh cho vật nuôi không theo hướng dẫn của thú y. Kiến thức về sử dụng kháng sinh ở miền Trung và miền Nam tốt hơn nhưng tỷ lệ thực hành đạt lại thấp hơn so với miền Bắc. Cộng đồng chưa có đủ kiến thức liên quan đến việc sử dụng kháng sinh và tầm quan trọng của kháng kháng sinh. Cần tăng cường các can thiệp cung cấp kiến thức về sử dụng kháng sinh hợp lý cho cả cộng đồng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 151-159
    Abstract: Trong các vi rút truyền qua muỗi Aedes, bên cạnh vi rút DENV vi rút ZIKAV, CHIKV đang có xu hướng lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định sự lưu hành của muỗi Aedes nhiễm DENV, CHIKV và ZIKAV tại một số địa phương có số ca mắc sốt xuất huyết hàng năm cao ở miền Bắc Việt Nam trong thời gian 2016-2019. Trong năm 2016, nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã phường của tỉnh Nam Định và 6 xã phường của Hà Nội. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus phát hiện được hầu hết ở các xã phường nghiên cứu. Muỗi Ae. aegypti chiếm tỷ trọng lớn ở các phường nội thành, nơi luôn có các ổ dịch sốt xuất huyết được phát hiện hàng năm. Phân tích tổng số 622 muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus từ các điểm nghiên cứu bằng kỹ thuật real-time RT PCR đa mồi phát hiện DENV/CHIKV/ ZIKAV chưa phát hiện thấy muỗi Aedes nhiễm DENV/CHIKV/ZIKAV. Áp dụng thêm kỹ thuật Pan RT-PCR chi Flaviviruses, Alphaviruses và Phelbovirus phân tích 478 muỗi Ae. aegypti thu thập tại Hà Nội năm 2019 cũng không phát hiện muỗi nhiễm các vi rút này. Vẫn có sự lưu hành của muỗi Aedes tại Nam Định và Hà Nội, chưa phát hiện thấy muỗi Aedes nhiễm DENV, CHIKV và ZIKAV. Các giám sát lưu hành Arbovirus trên muỗi cần tiếp tục duy trì, áp dụng thêm các kỹ thuật sinh học phân tử như Pan RT-PCR sàng lọc các chi/nhóm vi rút sẽ giúp tăng hiệu quả giám sát.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 105-113
    Abstract: Nhằm mô tả thực trạng sử dụng đồ nhựa dùng một lần và một số yếu tố liên quan ở người dân thành phố Huế, nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 820 người dân có hộ khẩu thường trú tại thành phố Huế từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% người dân có sử dụng đồ nhựa dùng một lần hàng ngày, trong đó túi nilon chiếm tỷ lệ cao nhất (92,8%). Trung bình mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 5,3 túi nilon/ngày. Có tới 58,7% người dân có thói quen tái sử dụng đồ nhựa dùng một lần, chai nhựa là loại được tái sử dụng nhiều nhất (89,6%). Tỷ lệ người dân có thực hành chưa đạt trong việc phòng chống tác hại của đồ nhựa dùng một lần là 64,6%. Tuổi, trình độ học vấn, gia đình cótrẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức về tác hại của đồ nhựa dùng một lần đến sức khỏe có liên quan đến thực hành phòng chống tác hại của đồ nhựa dùng một lần. Tóm lại, đồ nhựa dùng một lần đang có mặt ở khắp mọi nơi. Nó đã và đang trở thành mối đe dọa không chỉ đối với môi trường mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Cần phải có biện pháp để loại bỏ và phòng chống tác hại của chúng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 160-169
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện tại Hà Nội (HN) và Nam Định (NĐ) từ 01/2017- 07/2018 để xác định căn nguyên vi rút Dengue, Chikungunya và Zika ở các ca bệnh nghi ngờ. Tổng số 463 trường hợp nghi nhiễm tại HN (n=200) và NĐ (n=263) được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm Dengue tại HN là 51,5% (103/200), tại NĐ là 32,7% (86/263). Tỷ lệ phát hiện thấy ARN Dengue ở nhóm huyết thanh dương tính lần lượt là 5,8% và 9,3%. Tại hai địa phương chỉ phát hiện thấy Dengue týp 1. Xét nghiệm huyết thanh học trên nhóm Dengue âm tính cho thấy tỷ lệ anti-Zika IgM dương tính tại HN là 2,1% (2/97), tại NĐ là 0,6% (1/177). Xét nghiệm huyết thanh học trên nhóm Dengue và Zika âm tính, cho thấy tỷ lệ anti-Chikungunya IgM dương tính tại HN là 0% (0/95), tại NĐ là 3,4% (6/176). Không phát hiện thấy ARN Zika và Chikungunya trên các trường hợp huyết thanh dương tính tương ứng. Như vậy, vi rút Dengue là căn nguyên nổi trội ở các bệnh nhân nghi sốt xuất huyết 40,8% (189/463). Căn nguyên vi rút Zika và Chikungunya chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong các trường hợp không nhiễm Dengue. Cần tiếp tục nghiên cứu về căn nguyên vi rút gây hội chứng sốt chưa rõ nguyên nhân ở những bệnh nhân không nhiễm vi rút Dengue
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 106-115
    Abstract: Kháng thể mẹ truyền qua nhau thai hoặc qua sữa có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin rota uống ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mô tả ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đối với đáp ứng miễn dịch với vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus ở Việt Nam, 2015 – 2017. Trong nghiên cứu này 189 trẻ khoẻ mạnh, chia thành 3 nhóm có bú hoàn toàn hoặc 1 phần sữa mẹ và uống hoàn toàn sữa công thức được tuyển chọn và cho uống vắc xin Rotarix. Mẫu máu của trẻ và sữa mẹ được lấy ở thời điểm trước khi uống vắc xin, sau liều 1(~50% số trẻ) và sau liều 2 một tháng để đánh giá đáp ứng miễn dịch IgA đặc hiệu rotavirus. Kết quả cho thấy, sau cả 2 liều vắc xin, tỷ lệ chuyển đổi IgA và hiệu giá IgA không khác biệt giữacác nhóm trẻ (76,2% bú mẹ hoàn toàn, 80,6% uống sữa công thức và 69,2% bú mẹ một phần). Tỷ lệ trẻ có hiệu giá kháng thể sau 2 liều vắc xin ~93% ở các nhóm. Như vậy chúng tôi không thấy ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đến tính sinh miễn dịch của vắc xin rota ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 7 ( 2022-11-18), p. 30-39
    Abstract: Giám sát tác nhân vi rút gây bệnh ở người trong nước thải là mô hình giám sát sức khỏe cộng đồng chủ động được nhiều quốc gia áp dụng. Tại Việt Nam, chưa có công bố nào về giám sát các vi rút gây bệnh trong nước thải. Dựa vào chương trình giám sát vi rút polio trong nước thải được triển khai tại Hà Nội từ tháng 11/2020, nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định sự có mặt của một số vi rút gây bệnh khác. 53 mẫu nước thải chưa qua xử lý được thu thập từ hai trạm xử lý và bốn cống gom nước thải sinh hoạt ở các sông tại Hà Nội, giai đoạn 11/2020 – 12/2021. Mẫu nước được cô đặc theo phương pháp 2-pha Dextran PEG và sau đó xét nghiệm phát hiện vi rút đường ruột (VRĐR), rota, noro và adeno. VRĐR phân lập được trên 6 (11,32%) mẫu, bao gồm echo 3, 6 và 11, mỗi type 2 mẫu. Vi rút rota, noro GI, noro GII và adeno lần lượt phát hiện trên 24 (45,28%), 16 (30,18%), 27 (50,94%) và 33 (62,26%) mẫu. Kết quả bước đầu cho thấy tính khả thi trong việc kết hợp song song giám sát vi rút polio với giám sát các vi rút gây bệnh khác trong môi trường nước thải, đặc biệt đối với vi rút noro và adeno mà hệ thống giám sát dựa trên bệnh nhân chưa được thực hiện tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 4 ( 2021-06-18), p. 61-70
    Abstract: Type 2 diabetes (T2D) is caused by a combination of lifestyle and genetic factors. Physical activity (PA) is a key element in improving the HbA1c index and reducing the risk of complications in a patient with T2D. A descriptive crosssectional study was conducted on 629 outpatients with T2D at Hue Transportation Hospital to describe patients’ PA levels and some related factors. The results showed that there were 48% of participants achieved the WHO recommended level of PA. The multivariate logistic regression model identifed some factors associated with PA among the T2D patients, including age group (group aged 45-64 with OR = 1.55; 95% CI: 1.10 – 2.18), academic level (≥ high school level with OR = 1.79; 95%CI: 1.15 – 2.78), sleeping time (6 - 9 hours with OR = 1.86; 95% CI: 1.20 – 2.87), blood pressure (normal blood pressure with OR = 1.42; 95% CI: 1.02 – 1.99) and HbA1c ( 〈 7% with OR = 1.43; 95%CI: 1.03 – 1.99). The proportion of patients meeting the recommended PA level was low, making it crucial to strengthen education about the health benefts of doing PAs for diabetic patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...