GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 31, No. 4 ( 2021-06-18), p. 28-36
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 4 ( 2021-06-18), p. 28-36
    Abstract: High-risk human papillomavirus (HPV) genotypes are the leading causes of anogenital cancer, including cervical cancer. Screening these genotypes will potentially alleviate the disease burden that HPV causes. Therefore, NIHERealtime PCR hrHPV was developed based on the principle of multiplex real-time PCR. The objective of this study is to establish the specifcations of this assay in detecting and identifying 14 high-risk genotypes of HPV. The specifcations of this assay including cross-reactivity, sensitivity and specifcity, the limit of detection and stability, were evaluated with clinical samples, HPV positive control code 06/202 and 06/206 (National Institute for Biological Standards and Control) and in-house plasmids. Four different real-time systems and two commercial assays were applied for comparison. No cross detection of bacteria and viruses related to other genital-anal was observed. The sensitivity and the specifcity of this kit both reached 100% for HPV-18, 92.3% and 100% for HPV-16, and ranged from 90.0% - 100% for the other 12 high-risk genotypes (n = 92) with the detection limit of 5 copies/µl for HPV-16 and HPV-18, and 10 copies/µl for the other 12 high-risk genotypes HPV. This test was stable for up to 12 months under -20oC condition. Equivalent performance was demonstrated on all four real-time systems. Finally, the product was highly comparable with the Sacace kit, Italy (HPV Genotypes 14 Real-™ Quant, V67-100FRT), evaluated by the World Health Organization. The NIHE kit has the potential to be used in the early detection of HPV infection to improve control, prevention and treatment of HPV-related anogenital diseases.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 106-115
    Abstract: Kháng thể mẹ truyền qua nhau thai hoặc qua sữa có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin rota uống ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mô tả ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đối với đáp ứng miễn dịch với vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus ở Việt Nam, 2015 – 2017. Trong nghiên cứu này 189 trẻ khoẻ mạnh, chia thành 3 nhóm có bú hoàn toàn hoặc 1 phần sữa mẹ và uống hoàn toàn sữa công thức được tuyển chọn và cho uống vắc xin Rotarix. Mẫu máu của trẻ và sữa mẹ được lấy ở thời điểm trước khi uống vắc xin, sau liều 1(~50% số trẻ) và sau liều 2 một tháng để đánh giá đáp ứng miễn dịch IgA đặc hiệu rotavirus. Kết quả cho thấy, sau cả 2 liều vắc xin, tỷ lệ chuyển đổi IgA và hiệu giá IgA không khác biệt giữacác nhóm trẻ (76,2% bú mẹ hoàn toàn, 80,6% uống sữa công thức và 69,2% bú mẹ một phần). Tỷ lệ trẻ có hiệu giá kháng thể sau 2 liều vắc xin ~93% ở các nhóm. Như vậy chúng tôi không thấy ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đến tính sinh miễn dịch của vắc xin rota ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 134-142
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 134-142
    Abstract: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm tiền lâm sàng vắc xin cúm mùa đa giá IVACFLU-S do IVAC sản xuất nhằm đánh giá các đặc tính an toàn, độc tính và khả năng sinh miễn dịch của vắc xin. Nghiên cứu đánh giá tiền lâm sàng đối với 3 lô nước cốt vắc xin cúm mùa đơn giá và 3 lô vắc xin cúm mùa đa giá IVACFLU-S sản xuất tại Viện Vắc xin và sinh phẩm Y tế (IVAC) trong giai đoạn 2014 - 2016. Nghiên cứu được thực hiện tại IVAC và Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm Y tế. Nghiên cứu tiến hành các thử nghiệm tại phòng thí nghiệm và trên động vật thí nghiệm với 3 nhóm thử nghiệm là tính an toàn, độc tính và tính sinh miễn dịch. Kết quả cho thấy, 3 lô vắc xin đạt yêu cầu các kiểm nghiệm về an toàn đặc hiệu, an toàn chung, chất gây sốt, tính sinh miễn dịch theo WHO TRS 297, 2005 và Dược điển Việt Nam IV, 2009. Kết quả giải phẫu vi thể cho thấy không phát hiện các tổn thương thực thể đặc hiệu trong các cơ quan như tủy xương, gan, thận, lách của động vật thí nghiệm. Các lô vắc xin IVACFLU-S đạt yêu cầu về thử nghiệm tiền lâm sàng và có thể thực hiện các bước tiếp theo để sản xuất và đưa vắc xin vào tiêm chủng và phòng bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 137-143
    Abstract: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu bước đầu đánh giá tính sinh miễn dịch trên chuột nhắt trắng của vắc-xin phòng bệnh tay chân miệng do EV71 toàn phần bất hoạt được phát triển từ chủng lưu hành ở Việt Nam. Kháng nguyên EV71 sau khi tinh chế được đánh giá độ tinh sạch và tính đặc hiệu kháng nguyên. Chuột Balb/c 6-8 tuần tuổi được gây đáp ứng miễn dịch bằng đường tiêm bắp, với 2 mũi tiêm cách nhau 28 ngày. Các nhóm thử nghiệm gồm các nồng độ kháng nguyên 0,1µg; 0,5µg; 1,0µg có tá chất nhôm và không có tá chất nhôm, hai nhóm đối chứng PBS và tá chất nhôm. Kết quả phân tích hiệu giá kháng thể IgG cho thấy việc bổ sung tá chất nhôm cho đáp ứng miễn dịch cao hơn so với không bổ sung tá chất nhôm; đáp ứng miễn dịch ghi nhận được ở tất cả các nhóm sau mũi 1. Mũi tiêm 2 cho đáp ứng miễn dịch cao hơn đáng kể so với mũi 1, nồng độ kháng nguyên 0,5µg trở đi kết hợp với tá chất nhôm cho đáp ứng miễn dịch tương đương nhau sau mũi tiêm thứ 2. Kết quả bước đầu cho thấy vắc xin có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch trên động vật thí nghiệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 1 ( 2021-05-01), p. 64-73
    Abstract: Từ năm 2011 - 2016, khu vực Tây Bắc ghi nhận số trường hợp mắc viêm não vi rút ở mức cao so với cả nước. Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ của viêm não vi rút tại 3 tỉnh khu vực Tây Bắc: Điện Biên, Sơn La và Lào Cai, năm 2017-2018. Kết quả cho thấy tổng số 473 trường hợp bệnh viêm não vi rút được đưa vào nghiên cứu, ghi nhận tại 28/31 huyện/thị xã/thành phố của 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, 17 trường hợp tử vong. Tỷ lệ chết/mắc là 3,6% và tỷ lệ có di chứng thần kinh ở các mức độ là 9,5%. Ca bệnh ghi nhận vào tất cả các tháng trong năm nhưng đỉnh dịch vào tháng 6 - 7. Tỷ lệ nam là 55%, cao hơn nữ giới. Nhóm trẻ 5 - 14 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,8%, số trường hợp mắc ở lứa tuổi 15 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ đáng kể (23,5% tổng số trường hợp mắc). Phân bố tác nhân phát hiện được ở các mẫu dịch não tuỷ có xét nghiệm dương tính cho thấy vi rút viêm não Nhật Bản chiếm 91,9%, các tác nhân còn lại là vi rút đường ruột không định tuýp (4,6%), vi rút Cytomegalo (2,3%), Herpes (1,2%) chiếm tỷ lệ nhỏ. Hầu hết các trường hợp mắc không được tiêm chủng vắc xin viêm não Nhật Bản, chiếm tới 97,1%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 7 ( 2022-11-18), p. 60-71
    Abstract: Vi rút Rota G1P[8] là một trong các kiểu gen phổ biến trên thế giới. Cho đến 2013 chủng G1P[8] có tỷ lệ lưu hành cao nhất trước khi chủng G3 trở nên phổ biến từ 2015 - 2016. Ba vắc xin phòng vi rút Rota cấp phép tại Việt Nam đều là vắc xin sống, giảm độc lực, chứa thành phần G1 và P[8]. Nghiên cứu này nhằm theo dõi sự lưu hành của kiểu gen G1P[8] từ 2016 - 2021 và đánh giá mối liên quan giữa việc tái xuất hiện của kiểu gen này với việc sử dụng vắc xin Rotavin-M1 ở tỉnh Nam Định. Bằng phương pháp RT-PCR với mồi đặc hiệu, chúng tôi phát hiện kiểu gen G1P[8] với tỷ lệ cao 23,2% từ 6/2020 - 5/2021 sau 4 năm hiếm gặp (tỷ lệ phát hiện 0 - 2,4%). Phân tích độ tương đồng trình tự gen VP4 (876bp) và VP7 (1062bp) và cây phát sinh chủng loại cho thấy các chủng phát hiện được ở thời điểm này thuộc GI-dòng II và P[8] - dòng III, khác với chủng vắc xin Rotavin-M1, Rotarix và Rotateq. Các chủng này khác biệt 2 - 3 axit amin với Rotavin-M1 và Rotateq trong vùng gen VP7; khác 2 - 4 axit amin với Rotavin-M1 và Rotarix trong vùng gen VP4. Kết quả cho thấy chủng G1P[8] đang phổ biến ở Nam Định không có nguồn gốc từ vắc xin. Cần tiếp tục theo dõi sự lưu hành của kiểu gen G1P[8] này trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 97-105
    Abstract: Rotavirus (RV) là nguyên nhân gây ra tiêu chảy cấp quan trọng nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Vắc xin phòng tiêu chảy do RV đã được phát triển qua nhiều thế hệ nhưng khả năng tạo đáp ứng miễn dịch và hiệu lực bảo vệ không đồng đều giữa các quốc gia. Một giả thuyết cho rằng kháng thể trong sữa mẹ có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin rotavirus uống ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan giữa kháng thể trong sữa mẹ và đáp ứng miễn dịch với vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em tại Bỉ, 2014 - 2015. Trong nghiên cứu này 51 trẻ khỏe mạnh ở Bỉ chia thành 3 nhóm (bú sữa mẹ, bú sữa mẹ một phần và uống sữa công thức) được tuyển chọn và cho uống vắc xin Rotarix. Mẫu máu của trẻ và sữa mẹ được thu thập trước khi uống vắc xin, 4 tuần sau liều 1 và liều 2 để đánh giá RV-IgA. Kết quả cho thấy, 4 tuần sau liều 1 gần 2/3 trẻ không có chuyển đổi huyết thanh, tỷ lệ trẻ có chuyển đổi RV-IgA ở nhóm bú sữa mẹ hoàn toàn hoặc 1 phần thấp hơn tỷ lệ này ở trẻ bú sữa công thức (p 〈 0,05). Sau liều 2, phần lớn trẻ em (81,2%) có chuyển đổi huyết thanh đối với RV-IgA và không có sự khác biệt về đáp ứng miễn dịch giữa nhóm bú sữa mẹ và sữa công thức. Như vậy, sau 2 liều vắc xin không thấy ảnh hưởng của sữa mẹ đến tính sinh miễn dịch của vắc xin rotavirus ở trẻ em ở Bỉ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 116-124
    Abstract: Bệnh tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm và tử vong cao trong nhóm trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Vi rút rota là một tác nhân quan trọng gây tiêu chảy bên cạnh trên 20 tác nhân vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng khác đã được xác định. Tuy nhiên có tới 20% những ca bệnh không xác định được nguyên nhân. Nghiên cứu này nhằm sử dụng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (Nextgeneration sequencing - NGS) để phát hiện những tác nhân mới trong những ca bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Mẫu phân của trẻ uống vắc xin rota mắc tiêu chảy được thu thập và sàng lọc một số tác nhân phổ biến bằng realtime RT-PCR và ELISA. Đồng thời, 3-4 mẫu của trẻ em Việt Nam và Bỉ được trộn lại để phân tích đa tác nhân bằng NGS. 25 và 15 nhóm tác nhân được phát hiện tương ứng ở mẫu bệnh phẩm của trẻ em Việt Nam và Bỉ. Bên cạnh các tác nhân vi rút quen thuộc họ Picornavirdae, Caliciviridae, phương pháp đã phát hiện một số vi rút không thường xuất hiện như vi rút thuộc họ Parvoviridae, một số thực khuẩn thể (bacteriophage) của V.cholera, Samonella trong các ca tiêu chảy ở cả Việt Nam và Bỉ. Như vậy phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới có thể dùng để phát hiện đa tác nhân, bao gồm cả các tác nhântiềm năng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 4 ( 2022-08-01), p. 74-81
    Abstract: Rotavirus (RV), Norovirus (NV), Sapovirus (SaV) and Astrovirus (Ast) are the leading causes of gastroenteritis and mortality in children worldwide. RV vaccines help to reduce the burden of diarrhea while the importance of other viruses is increasing. Therefore, we conducted a cross-sectional descriptive study to determine prevalence of these viruses in hospitalized children under 5 years old in Nam Dinh province with approximately 80% of RV vaccine coverage. We randomly selected 579 (25%) among diarrheal samples collected in 4 district hospitals from Dec. 2017 to Nov. 2019. An ELISA kit was employed to detect RV and the multiplex real-time RT-PCR with specific primers to detect NV, SaV and Ast. These viruses were found among 64.3% of hospitalized children, of which NV and RV were present in 28.5% and 21.4%, respectively, while SaV and Ast were detected in 3.3% and 2.6%, respectively. Co-infections accounted for 8.5%, mainly among RV and 3 other viruses. There is a significant difference in RV and NV positive rates between vaccinated and unvaccinated groups (p 〈 0.001 and p = 0.008, respectively). This study contributed to the understanding of the potential impact of rotavirus vaccine on other diarheal pathogens and emphasize the need for further epidemiological studies when the nationwide RV vaccination in Vietnam is implementing.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 10 ( 2021-04-25), p. 35-43
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 800 nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018 nhằm mô tả thực trạng nhiễm và kiến thức của nhóm này về vi rút gây u nhú ở người (Human Papillomavirus - HPV). Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS) để tuyển chọn MSM tham gia. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HPV chung ở nhóm MSM là 29,8%. Tỷ lệ có kiến thức đạt về HPV, dự phòng lây nhiễm HPV và ung thư hậu môn (UTHM) thấp, lần lượt là 2,5%, 13,1%, và 11,5%. Tỷ lệ này trong nhóm MSM ở Hà Nội cao hơn so với Tp.HCM (p 〈 0,05). Ngoài ra, nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức về HPV, kiến thức về dự phòng HPV và kiến thức về UTHM đối với tình trạng nhiễm HPV trong nhóm MSM. Tuy nhiên, các chương trình truyền thông nên được thực hiện nhằm nâng cao kiến thức về HPV, dự phòng lây nhiễm HPV và UTHM trong nhóm MSM để dự phòng, phát hiện, điều trị sớm, từ đó ngăn ngừa phát triển UTHM ở quần thể này
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...