GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (8)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 7 ( 2022-11-18), p. 30-39
    Abstract: Giám sát tác nhân vi rút gây bệnh ở người trong nước thải là mô hình giám sát sức khỏe cộng đồng chủ động được nhiều quốc gia áp dụng. Tại Việt Nam, chưa có công bố nào về giám sát các vi rút gây bệnh trong nước thải. Dựa vào chương trình giám sát vi rút polio trong nước thải được triển khai tại Hà Nội từ tháng 11/2020, nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định sự có mặt của một số vi rút gây bệnh khác. 53 mẫu nước thải chưa qua xử lý được thu thập từ hai trạm xử lý và bốn cống gom nước thải sinh hoạt ở các sông tại Hà Nội, giai đoạn 11/2020 – 12/2021. Mẫu nước được cô đặc theo phương pháp 2-pha Dextran PEG và sau đó xét nghiệm phát hiện vi rút đường ruột (VRĐR), rota, noro và adeno. VRĐR phân lập được trên 6 (11,32%) mẫu, bao gồm echo 3, 6 và 11, mỗi type 2 mẫu. Vi rút rota, noro GI, noro GII và adeno lần lượt phát hiện trên 24 (45,28%), 16 (30,18%), 27 (50,94%) và 33 (62,26%) mẫu. Kết quả bước đầu cho thấy tính khả thi trong việc kết hợp song song giám sát vi rút polio với giám sát các vi rút gây bệnh khác trong môi trường nước thải, đặc biệt đối với vi rút noro và adeno mà hệ thống giám sát dựa trên bệnh nhân chưa được thực hiện tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 43-54
    Abstract: Phân nhóm B5 của EV-A71 (EV-A71_B5) đồng lưu hành với EV-A71_C4a gây dịch tay chân miệng (TCM) tại miền Bắc Việt Nam năm 2011 - 2012 và gần như là phân nhóm duy nhất được phát hiện giai đoạn 2013- 2017. Thông tin đặc điểm dịch tễ học phân tử của EV-A71_B5 ở miền Bắc Việt Nam vẫn còn hạn chế.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học phân tử vi rút EV-A71_B5 tạimiền Bắc Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017. Nghiên cứu phân tích sự lưu hành và đặc điểm gen VP1 của216 mẫu bệnh phẩm đã được xác định dương tính với EV-A71_B5, thu thập trong chương trình giám sát TCM ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017. EV-A71_B5 được phát hiện trên hầu hết các tỉnh và ởtất cả các năm nhưng sự lưu hành mang tính biến động về không gian và thời gian. Tuy 93,5% ca mắcEV-A71_B5 ở thể nhẹ, có 4 ca bệnh nặng và tử vong. EV-A71_B5 tại miền Bắc thuộc lineage Malaysia,chứa phần lớn các chủng lưu hành tại miền Nam, miền Trung và các nước Nam Á tương đối trong cùngthời điểm. EV-A71_B5 Việt Nam phân chia thành 5 nhánh, lưu hành thay đổi theo thời gian. Độ khác biệttrình tự gen VP1 lên đến 6,2%, gợi ý sự đa dạng nhóm chủng lưu hành. Đột biến chỉ phát hiện trên mẫu EV-A71_B5 Việt Nam gồm T79A, Y245H và T289S. Sự đa dạng gen VP1 có thể là cơ chế phân tử giúp EV-A71_B5 duy trì tính lưu hành gây dịch địa phương (endemicity) miền Bắc Việt Nam trong thời gian dài.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 8 ( 2024-03-20), p. 49-56
    Abstract: The study describes a sentinel diarrhea surveillance system at the Vietnam National Children’s Hospital from 2018 - 2022, characterizing the epidemiology of acute diarrhea (AD) due to rotavirus (RV) and identifying circulating RV strains. Of 4,765 AD cases, 861 were positive for RV, accounting for 18.07%. The disease appeared in all months, peaking in the winter-spring months (from October to March of the following year). The groups of children aged 6 - 11 months, 12 - 23 months, and 6 weeks-6 months had the highest number of cases, but the highest positive rate is 24 - 47 months old. About 24% of RV patients under 2 years of age have already been vaccinated, while this proportion among 3 - 5 years of age patients is 41%. Dehydration and no dehydration account for 96,7%, while severe dehydration only accounts for 3.3%, the prevalent RV types identified were G3P[8], G8P[8] , G1P[8], G9P[8] , which account for 50.7%, 20.6%, 11.4%, and 9%, respectively and changed annually. It is necessary to implement RV vaccines in the Expanded Program on Immunization. Meanwhile maintaining an RV sentinel surveillance system and continuing research on the effectiveness of RV vaccines in Viet Nam are also critical for controlling RV in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 3 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 115-124
    Abstract: Vi rút coxsackie A24 (CV-A24) là tác nhân vi rút đường ruột (VRĐR) chính gây bệnh viêm kết mạc (VKM) nhưng gần đây được tìm thấy trên bệnh tay chân miệng (TCM) ở Trung Quốc năm 2013 - 2014. Số liệu giám sát TCM tại miền Bắc giai đoạn 2008 - 2017 cho thấy CV-A24 cũng được phát hiện với tỷ lệ 2,4%(13/545) trong năm 2013 - 2014. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm gen VP1 của CV-A24 gây bệnh TCM,tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, 2013 - 2014. Kết quả cho thấy toàn bộ CV-A24 gây bệnh TCM ở ViệtNam đều thuộc phân nhóm GIV–C5, phân nhóm gen lớn nhất chứa các chủng CV-A24v gây dịch viêm kếtmạc (VKM) trên thế giới. Các mẫu CV-A24v Việt Nam có độ tương đồng là 97,4% - 100% và tương đồngvới các chủng gây bệnh VKM tại Thái Lan năm 2014 là 96,7% - 99,3%. So sánh trình tự axit amin khôngphát hiện đột biến đặc trưng giữa nhóm CV-A24v gây bệnh TCM và VKM cũng như không có sự khác biệtgiữa nhóm CV-A24v gây bệnh TCM nặng (độ lâm sàng 2b) và nhẹ (1-2a). Đây là nghiên cứu đầu tiên vềCV-A24 liên quan đến bệnh TCM, bổ sung thêm bằng chứng về xu hướng chuyển đổi đặc tính gây bệnhcủa các VRĐR để trở thành tác nhân gây bệnh TCM như đã từng xảy ra với CV-A6, CV-A2, E-18...
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 2 Phụ bản ( 2022-05-24), p. 86-92
    Abstract: Trước nguy cơ xâm nhập bệnh do vi rút Chikugunya tại các huyện biên giới tiếp giáp với Campuchia năm 2020, An Giang đã thiết lập điểm giám sát ca bệnh tại huyện An Phú từ tháng 10 - 12/2020, và phát hiện 6 ca bệnh nhiễm vi rút Chikugunya trong cộng đồng. Nghiên cứu tiến hành báo cáo loạt ca 6 ca bệnh này nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học và từ đó, xác định nguy cơ xâm nhập của Chikungunya tại khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy các ca bệnh phát hiện tập trung ở thị trấn Long Bình và xã Quốc Thái, nơi tiếp giáp với Campuchia. Triệu chứng lâm sàng phát hiện chủ yếu là sốt (6/6 ca), đau khớp (5/6 ca). Ca bệnh không có tiền sử đi từ vùng dịch về và không có tiền sử bệnh lý. Kết quả điều tra ở khu vực nhà bệnh nhân và khu vực công cộng đều phát hiện có muỗi Aedes egypti và lăng quăng truyền bệnh. Với 6 mẫu muỗi cái thu thập được tại một điểm điều tra xã Quốc Thái phát hiện có 1 mẫu dương tính với vi rút Dengue. Việc phát hiện liên tục 6 ca mắc Chikungunya trong 3 tháng cuối năm 2020 cùng với chỉ số mật độ véc tơ ở mức cao, nguy cơ Chikungunya đã xâm nhập vào An Giang. Việc thiết lập giám sát trọng điểm ba tác nhân Dengue – Zika - Chikungunya là cần thiết cho đánh giá nguy cơ và kiểm soát bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 1 ( 2022-02-18), p. 379-386
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 1 ( 2022-02-18), p. 379-386
    Abstract: Kỹ thuật cấy ghép nha khoa đã trở nên phổ biến do khả năng phục hồi chức năng ăn nhai và thẩm mỹ vượt trội so với phương pháp trước đây. Tuy nhiên một trong những trở ngại của phương pháp này là thời gian chờ đợi lâu từ 6 đến 9 tháng từ khi mất răng. Để khắc phục vấn đề này, cấy ghép implant tức thì sau nhổ răng là một giải pháp được lựa chọn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, đề tài được nghiên cứu với mục tiêu mô tả kết quả cấy ghép implant tức thì ở nhóm răng sau tại Bệnh viện đại học Y Hải Phòng. Nghiên cứu được thực hiện với hệ thống Implant Neodent 30 cây được cấy ghép trên 19 bệnh nhân. Kết quả cho thấy sau khi cấy ghép implant có độ ổn định sơ khởi ngay sau cấy trên 32Ncm chiếm 90%, sau 3 tháng thì cũng có 90% số ca đạt độ ổn định ở mức tốt và trung bình. Bên cạnh đó thì 96,7% các ca cho thấy tích hợp xương tốt, không có hình ảnh thấu quang trên phim Xquang tại chỗ. Ngoài ra không có ca nào xuất hiện các biến chứng như viêm nhiễm hay tiêu xương quanh implant mà chỉ có 2 ca lộ nắp đậy (cover) của implant.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 2 Phụ bản ( 2022-05-24), p. 46-52
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 2 Phụ bản ( 2022-05-24), p. 46-52
    Abstract: Nghiên cứu hồi cứu số liệu bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) tại khu vực Tây Nguyên từ các báo cáo giám sát bệnh SXHD của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và các Trung tâm Y tế dự phòng/Kiểm soát bệnh tật 4 tỉnh Tây Nguyên nhằm mô tả thực trạng bệnh trong giai đoạn 2000 – 2020. Kết quả cho thấy trong 20 năm khu vực Tây Nguyên đã ghi nhận 132.247 ca mắc SXHD, trong đó có 32 trường hợp tử vong. Tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai có số ca mắc và tử vong cao hơn 02 tỉnh còn lại. Số ca mắc SXHD có xu hướng gia tăng theo các năm. Năm 2010, 2016, và 2019 là những năm khu vực Tây Nguyên bùng phát dịch SXHD. Bệnh SXHD được ghi nhận xuất hiện ở tất cả các tháng trong năm, những tháng mùa mưa thường có số mắc cao hơn những tháng mùa khô. Số mắc cao nhất được ghi nhận từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 154-163
    Abstract: Nghiên cứu có thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả năng lực chuyên môn và nhu cầu đào tạo của bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng tại 27 bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và chuyên khoa tại các vùng sinh thái năm 2020 - 2021. Tổng số 205 bác sĩ tham gia nghiên cứu với số năm công tác trung bình là 8,53 năm, 6,35% bác sĩ có trình độ Tiến sĩ và bác sĩ chuyên khoa II, 21,95% bác sĩ chuyên khoa I, còn lại là bác sĩ nội trú, thạc sĩ và bác sĩ định hướng chuyên khoa. Có 80% cán bộ mong muốn được tiếp tục đào tạo thông qua các hình thức khác nhau trong đó đào tạo cập nhật kiến thức y tế liên tục chiếm tỷ lệ cao nhất (89,3 %); đặc biệt các bác sĩ mong muốn chương trình đào tạo nên bám sát chuẩn năng lực bác sĩ chuyên khoa; chương trình cần phải bám sát cơ cấu bệnh tật của từng vùng và từng tuyến. Nhìn chung các bác sĩ công tác trong chuyên ngành phục hồi chức năng cho rằng năng lực chuyên môn hiện tại đáp ứng một phần hoặc đầy đủ yêu cầu công việc (86,3%), còn 13,7% cho rằng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhu cầu đào tạo hiện nay là rất lớn đặc biệt nội dung đào tạo cần bám sát chuẩn năng lực bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...