GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (34)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 8 ( 2021-11-01), p. 109-118
    Abstract: Tăng cường đảm bảo chất lượng xét nghiệm thông qua các bộ mẫu ngoại kiểm ngày càng phổ biến trong hệ thống xét nghiệm tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và đánh giá bộ mẫu ngoại kiểm máu toàn phần cho chương trình ngoại kiểm huyết thanh học HIV tại Việt Nam chocác phòng xét nghiệm (PXN) sử dụng mẫu máu đầu ngón tay. Bộ mẫu được sản xuất gồm 10 mẫu trong đó có 6 mẫu âm tính và 4 mẫu dương tính với kháng thể kháng HIV. Kết quả đánh giá trong PXN cho thấy bộ mẫu đạt độ đồng nhất 100% và đảm bảo độ ổn định tại 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng và 2-8oC. Các mẫu âm tính và dương tính không có sự khác biệt về độ tán huyết tại ngày thứ 30 tại 4oC (33,87mg/dl so với 65,53mg/dl, p = 0,91) và tại nhiệt độ phòng (144,27 mg/dl so với 163,56mg/dl, p = 0,77), đáp ứng các yêu cầu cho xét nghiệm kháng thể HIV. Bộ mẫu được gửi tới 27 PXN để đánh giá thử nghiệm, có 93% các PXN báo cáo bộ mẫu dễ thực hiện và 100% PXN mong muốn sử dụng bộ mẫu. Như vậy, bộ mẫu chuẩn máu toàn phần đáp ứng các tiêu chuẩn của mẫu ngoại kiểm và có thể sử dụng cho các đơn vị xét nghiệm HIV sử dụng mẫu máu đầu ngón tay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 82-89
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả thực trạng dinh dưỡng trẻ em và một số yếu tố liên quan ở dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội năm 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 1517 trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và thừa cân béo phìở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì năm 2019 lần lượt là 9,1%, 14,9%, 5,4% và 3,4%. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân và thấp còi trong nghiên cứu khá cao so với các quận huyện khác tại Hà Nội. Yếu tố tuổi và cân nặng sơ sinh liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì. Do đó, cần đề xuất biện pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại huyện Ba Vì, đặc biệt cần quan tâm đến theo dõi và chăm sóc phụ nữ trong quá trình mang thai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 2 ( 2022-04-26), p. 129-138
    Abstract: Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng (VĐHHC - SARI) là nguyên nhân hàng đầu nhập viện và gây tửvong ở trẻ em trên toàn cầu. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, là một trong hai điểm giám sát VĐHHCtại miền Bắc Việt Nam. Trong số 653 mẫu dịch họng/tỵ hầu thu thập trong 2 năm 2018 - 2019, 338 mẫu (60,8%) được xác định dương tính, trong đó dương tính với vi rút cúm là 26% và với các vi rút hô hấp khác là 34,8%. Trong số các mẫu dương tính, 314 mẫu nhiễm 1 tác nhân vi rút, 3 mẫu đồng nhiễm 2 phân typ vi rút cúm và 21 mẫu đồng nhiễm 2 tác nhân vi rút hô hấp khác ngoài cúm. Vi rút cúm A/H1N1pdm09 chiếm tỷ lệ cao nhất 11,6%; đứng thứ hai là vi rút hợp bào đường hô hấp (Respiratory syncytial virus – RSV) (10,6%); vi rút cúm A/H3 và Rhino với tỷ lệ là 8,4% và 8,1%. Các vi rút cúm B, Adeno, vi rút gây viêm phổi (human Metapneumovirus - hMPV), á cúm (Parainfluenza virus – PIV) 1,2,3 chiếm tỷ lệ từ 0,8% đến 5,6%. Các vi rút cúm mùa lưu hành quanh năm, chiếm ưu thế vào mùa đông xuân, RSV và vi rút Rhino nổi trội vào mùa hè, chủ yếu ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu xác định vai trò của một số loại vi rút hô hấp trong tiến triển nặng của VĐHHC cần được tiếp tục thực hiện tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 105-112
    Abstract: Phương cách xét nghiệm (PCXN) chẩn đoán HIV Quốc gia được khuyến cáo cho các phòng xét nghiệm (PXN) từ năm 2015. Việc áp dụng các PCXN không phù hợp có thể dẫn đến những sai sót trong chẩn đoán HIV. Bài báo này với mục tiêu mô tả việc áp dụng PCXN chẩn đoán HIV và các sai sót tại PXN từ năm 2014 đến 2018 thông qua chương trình ngoại kiểm HIV. Bộ mẫu ngoại kiểm gồm 10 mẫu được xác định rõ đặc tính là âm tính hay dương tính với kháng thể HIV gửi đến từ 451-628 PXN khu vực miền Bắc và miền Trung. Biểu mẫu thu thập thông tin bằng phần mềm trực tuyến cho biết PCXN sử dụng và các sai sót nếu có của PXN tham gia. Kết quả: các đơn vị áp dụng PCXN được khuyến cáo tăng từ 62,09% năm 2014 lên đến 77,1% năm 2018. Tỷ lệ sai sót ở các PXN áp dụng PCXN khuyến cáo thấp hơn các PXN áp dụng PCXN không được khuyến cáo (2014 là 3,2 so với 7,5; 2015 là 1,1% so với 1,6%; 2016 là 2,8%, 1,7% so với 3,6%, 6,3%; 2017 là 2,1%, 2,2% so với 2,2%, 4,2%; 2018 là 3,2% so với 3,8%). Áp dụng PCXN chẩn đoán HIV là hết sức cần thiết góp phần quan trọng nâng cao chất lượng xét nghiệm HIV ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 8 ( 2021-11-01), p. 119-131
    Abstract: Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, từ năm 2013, Bộ Y tế giao nhiệm vụ cho Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ) xây dựng và ban hành phương cách xét nghiệm HIV quốc gia để hạn chế các sai sót trong chẩn đoán. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng ngân hàng mẫu chuẩn cho đánh giá phương cách xét nghiệm chẩn đoán HIV. Ngân hàng mẫu chuẩn đã được xây dựng có tổng số 800 mẫu thu thập từ các nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV khác nhau, cả nam và nữ với độ tuổi khác nhau, ở 5 tỉnh/thành Hà Nội, Lào Cai, Nghệ An, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Các mẫu được bảo quản vận chuyển, đánh giá đạt yêu cầu về chất lượng và được Phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV- ISO 15189, Viện VSDTTƯ xét nghiệm xác định đặc tính theo tiêu chuẩn vàng gồm 488 mẫu âm tính, 297 mẫu dương tính với HIV và 15 mẫu khó chẩn đoán. Các mẫu được chia thành các ống nhỏ với thể tích 1ml/ống, có dán nhãn mã số, xếp trong hộp lưu theo sơ đồ bố trí khoa học và bảo quản ở tủ lạnh âm 70oC trở xuống. Ngoài ra, thông tin của từng mẫu được lưu trữ trong phần mềm quản lý ngân hàng mẫu phục vụ công tác tìm kiếm, xuất nhập mẫu sẵn sàng phục vụ công tác đánh giá phương cách xét nghiệm HIV.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 9 ( 2021-04-25), p. 11-17
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 9 ( 2021-04-25), p. 11-17
    Abstract: From January to August 2020, Northern Viet Nam faced a COVID-19 outbreak, up to September 2020, there were 1122 confrmed cases of SARS-CoV-2, of which 465 cases were imported from Europe, America and Asia, 657 cases were identifed domestically. A total of 30,686 samples were collected during the SARS-CoV-2 outbreak in Northern Viet Nam and examined by Real-time RT-PCR using primers and probe from Charite - Berlin protocol. This study showed the initial results of SARS-CoV-2 detection and RNA quantitative in positive samples. The positive rate was 0.8%, ranging from 0.4 to 3.5% according to collection sites. Out of 251 positive samples, the mean Ct value was 28 (IQR: 22.3-32; range 14 - 38). The positive samples had a Ct value below 30 was 68.5%, there was no signifcant difference between the Ct value of the group ≤ 30 and 〉 30. The mean of the RNA copies/µl was 8.4.107, (IQR: 2.29.106 - 1.83.109 RNA copies/µl, range: 1.95.103 – 4.95.1011). In the group of imported COVID-19 cases, the rate of virus at low level was 29%, an average was 56% and at high level was 15%. In the community groups, the viral load data showed that the average rate at low, intermediate and high level were 20%, 63% and 17% respectively. The proportion of high-level viral load may raise an alert to start the quarantine process to reduce the transmission of SARS-CoV-2
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 9 ( 2021-04-25), p. 18-25
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 9 ( 2021-04-25), p. 18-25
    Abstract: Severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 (SARS-CoV-2) was appeared in Wuhan, Hubei province, Chinain late December 2019. Rapidly, COVID-19 (disease caused by SARS-CoV-2) then spread rapidly to more than 200countries and regions around the world in April 2020. Since Vietnam is one of the frst countries to detect COVID-19patients, diagnostic methods and outbreak management are essentially needed for the national guidelines. The NationalInstitute of Hygiene and Epidemiology (NIHE) decided to conduct a study by collecting nasal swab from suspectedpeoples. These specimens were screened and inoculated the positive specimens. From January to August 2020, 40 positive specimens of clinical symptoms which Ct 〈 30 and 27 isolated specimens were sequencing. All the specimens weresequenced the frst time on the Illumina iSeq 100 platform in Vietnam. After 15 operations (12 complete and othersincomplete ones), the entire genome virus of 27 viral strains and 12 clinical specimens were listed. Based on GISAID,these sequences were grouped into three big groups (S, V, G) with dominance of subclade GR (17 isolates and 9 clinicalsamples). Eight isolated sequences were uploaded to Genbank to share data with other researchers in worldwide.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 9 ( 2023-03-10), p. 62-71
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 9 ( 2023-03-10), p. 62-71
    Abstract: Severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 (SARS-CoV-2), causing novel coronavirus disease 2019 (COVID-19) appeared in Wuhan, Hubei province, China in late December 2019 and has rapidly spread worldwide. In this study, a total of 267 genomes of SARS CoV-2 viruses collected from 28 Center for Diseases Controls and hospitals in different provinces in Northern and Central Vietnam from January 2020 to April 2021 were sequenced and analyzed their diversity using the iSeq 100 platform. Results showed that most of the virus samples originated from domestic community patients (84.3%). Variable variants of SARS CoV-2 virus were detected within the three pandemic waves. The very first variant of SARS-CoV-2 in Viet Nam in January 2020 was 19B (Nextstrain Clade), 3/8 of the variants were from the international arrival samples group. In the first and second pandemic waves, lineage 20B was the most prevalent and this variant was found in Da Nang, Hai Duong and Thai Binh with a large number of patients. In the third wave of the COVID-19 pandemic, lineage 20I was the most dominant and detected in all provinces where the outbreak occurred. Five COVID-19 clusters caused by SARS-CoV-2 variant 20I were also found during this time.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 3 Phụ bản ( 2023-09-11), p. 123-130
    Abstract: Một nghiên cứu cắt ngang trên 400 nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) đang điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) được triển khai tại Nghệ An năm 2022 nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan. Tuân thủ điều trị là đảm bảo uống thuốc đúng giờ, đúng cách và không quên uống thuốc lần nào trong 1 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị trong 1 tháng qua là 54,8%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố làm tăng tuân thủ điều trị PrEP của nhóm MSM là: Không gặp tác dụng phụ của thuốc (OR = 1,85; KTC 95%: 1,01 - 3,15), không khó chịu với hương vị của thuốc (OR = 2,25; KTC 95%: 1,21 - 4,02), khoảng cách từ nhà đến phòng khám dưới 10km (OR = 1,84;KTC 95%: 1,03 - 3,27), thời gian chờ khám và lấy thuốc nhanh chóng (OR = 1,73; KTC 95%: 1,60 - 4,19) và không gặp khó khăn trong việc đến khám và nhận thuốc tại phòng khám (OR = 3,94; KTC 95%: 2,28 - 6,81). Nâng cao vai trò tư vấn của cán bộ cung cấp dịch vụ, cải thiện quy trình khám và cấp thuốc và mở rộng mạng lưới cơ sở cấp phát thuốc PrEP là các chiến lược sẽ đem lại hiệu quả nhằm tăng tuân thủ điều trị PrEP ở quần thể MSM.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2024
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 33, No. 8 ( 2024-03-20), p. 16-23
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 8 ( 2024-03-20), p. 16-23
    Abstract: Beside molecular tests (realtime RT-PCR) which known as the golden key for SARS-CoV-2 confirmation, antibody test can be used to determine the responses in human antibody to SARS-CoV-2 and the result of plaque reduction neutralization test (PRNT) could identify the people who have been exposed with the SARS-CoV-2 and carried the neutralization antibody. Total 9936 samples were collected in 3 groups healthcare workers, inpatients (not related to COVID-19 before) and community in Da Nang city during July-August 2020. These cross sectional results showed that the rate of neutralization antibody in three groups in this research was 0.2%, in that, 0.1% in community, 0.2% in inpatient and 0.4% in healthcare workers. Follow-up study with 1253 paired sera of healthcare workers, the rate of SARS-CoV-2 neutralization antibody was determined as 2.1%. A downward trend of this neutralization antibody overtime has been shown in the study.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...