GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (16)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 252-261
    Abstract: Bắt đầu điều trị ARV muộn (BĐARVM) ở người nhiễm HIV làm giảm hiệu quả điều trị, gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ lây nhiễm bệnh cho cộng đồng. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ BĐARVM và mô tả một số yếu tố liên quan đến BĐARVM ở người nhiễm HIV. Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 279 người nhiễm HIV bắt đầu điều trị ARV từ 01/2018 đến 06/2019 tại 10 phòng khám ngoại trú HIV ở Kiên Giang. Biến BĐARVM được phân loại là những người nhiễm HIV có giai đoạn lâm sàngIII hoặc IV theo WHO tại thời điểm lần đầu tiên đến cơ sở điều trị. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để khám phá các yếu tố liên quan đến BĐARVM. Kết quả cho thấy tỷ lệ BĐARVM là 29,4%. Việc BĐARVM có khả năng xảy ra cao hơn ở người nhiễm HIV bị thiếu cân (ORHC: 3,65; 95%KTC: 1,92 - 6,93),và có quan hệ tình dục (QHTD) khác giới (ORHC: 2,36; 95%KTC: 1,05 - 5,33). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ BĐARVM ở Kiên Giang tương đối cao. Các chương trình can thiệp cần tăng cường truyền thông, tư vấn cho người nhiễm HIV có yếu tố nguy cơ cao như QHTD khác giới để họ tham gia điều trị ARV sớm, từ đó giúp làm giảm tỷ lệ BĐARVM tại Kiên Giang.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 211-222
    Abstract: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Thanh Hóa từ tháng 3 - 6/2022 đã phỏng vấn 315 nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) nhằm mô tả các hành vi nguy cơ trong nhóm MSM và tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm quần thể này. Kết quả cho thấy 93,0% MSM tham gia nghiên cứu thuộc nhóm tuổi từ 16 - 34 tuổi; số lần quan hệ tình dục (QHTD) trung bình 1 tháng là 3,0 lần (SD = ± 2,4); 11,4% đã từng có quan hệ tình dục với nhiều người cùng một lúc; 97,8% MSM có sử dụng bao cao su (BCS) trong lần QHTD gần nhất. Tỷ lệ MSM tham gia nghiên cứu đã từng tiêm chích ma túy thấp (0,6%); tỷ lệ tham gia điều trị PrEP cao 75,9%. Phân tích mô hình đa biến cho thấy những người được tiếp cận với các thông tin truyền thông về phòng chống HIV/AIDS tham gia chương trình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) nhiều hơn so với những người chưa từng được nhận các thông tin truyền thông về phòng chống HIV/AIDS (OR* = 4,78; 95%KTC = 1,73 - 13,21). Tuy nhiên, những người chưa từng QHTD tập thể tham gia điều trị PrEP nhiều hơn nhưng người đã từng QHTD tập thể (OR* = 3,90; 95%KTC = 1,72 - 8,85). Do đó, việc tăng cường truyền thông về PrEP và nguy cơ lây nhiễm HIV đối với nhóm MSM, mở rộng phạm vi chương trình hướng đến nhiều đối tượng, đặc biệt là các đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm cao là rất cần thiết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 87-99
    Abstract: Các nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi nhằm xác định xu hướng nhiễm HIV, giang mai, các hành vi nguy cơ và tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm (PNBD) giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD tương đối thấp và dao động ổn định từ 2,6% - 2,7% - 3,3% - 3,6% - 3,1% lần lượt ở các năm 2015 - 2016 - 2017 - 2018 - 2020. Tương tự, tỷ lệ nhiễm giang mai cũng ở mức thấp, dao động từ 0,7% - 2,6% trong giai đoạn này. Các tỷ lệ sử dụng bao cao su (trong lần quan hệ tình dục gần nhất, với khách quen, với khách lạ), tiếp cận các dịch vụ giảm hại (nhận BCS miễn phí, tư vấn QHTD an toàn) có sự gia tăng qua các năm nhưng chưa cao. Tuy nhiên, tỷ lệ được làm xét nghiệm HIV trong vòng 12 tháng và khám các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục trong vòng 3 tháng chưa cao, chỉ đạt lần lượt là 39,8% và 34,2% năm 2020. Vì vậy, các chương trình can thiệp cần xem xét mở rộng và đa dạng hóa mô hình xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tăng cường độ bao phủ của chương trình giảm tác hại để giảm tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD và hướng tới kết thúc dịch HIV tại Việt Nam năm 2030.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 2 ( 2021-02-26), p. 89-95
    Abstract: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ ý định bỏ thuốc lá và mô tả một số yếu tố liên quan đến ý định bỏ thuốc lá ở nam trưởng thành đang hút thuốc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 nam trưởng thành đang hút thuốc tại xã Thuỷ Vân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019. Sử dụng thang đo Fagerstrom để đánh giá các mức độ phụ thuộc nicotin. Bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập thông tin đặc điểm chung và ý định bỏ thuốc lá (sau 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có ý định bỏ thuốc lá chiếm 18,5%. Về các yếu tố liên quan đến ý định bỏ thuốc lá gồm: Đối tượng có nhận lời khuyên từ cán bộ y tế về cai thuốc lá (OR = 2,14 - 95%KTC: 1,25 - 3,61), hút thuốc lá gây ra xung đột gia đình (OR = 2,2 - 95%KTC: 1,19 - 4,01) và đối tượng nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc hút thuốc (OR= 5,09 - 95%KTC: 1,18 - 21,84). Kết quả cho thấy, ý định bỏ thuốc lá ở nam trưởng thành đang hút thuốc là thấp. Cần tăng cường Thông tin - Giáo dục - Truyền thông và nghiên cứu can thiệp theo các yếu tố liên quan đến ý định bỏ thuốc lá phát hiện trong nghiên cứu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 4 Phụ bản ( 2021-04-28), p. 21-27
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả tính theo mùa bệnh sốt rét hiện nay trong bối cảnh biến đổi khí hậu, xem xét có sự thay đổi gì so với trước đây. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả theo dõi dọc, thu thập số liệu hàng tháng. Kết quả cho thấy mùa truyền bệnh sốt rét hiện nay tại Phước Sơn và Tà Cạ chưa có thay đổi so với giai đoạn trước (2000-2012), ca mắc sốt rét được ghi nhận quanh năm, tại Phước Sơn có 1 đỉnh bệnh vào tháng 9-10-11, tại Tà Cạ có 1 đỉnh bệnh vào tháng 7-8-9. Về véc tơ sốt rét, tại Phước Sơn chỉ có sự hiện diện của véc tơ sốt rét chính An. minimus; An. minimus phát triển quanh năm; cao nhất từ tháng 7-11. Tại Tà Cạ chưa xác định được sự hiện diện của véc tơ chính. Các biện pháp phòng chống véc tơ cần được triển khai vào tháng 7 khi bắt đầu có sự gia tăng mật độ muỗi sốt rét và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Riêng tại Tà Cạ thì các biện pháp phòng chống véc tơ nên được triển khai sớm hơn, khoảng tháng 5-6 hàng năm để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh sốt rét vào đỉnh cao mùa bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 7 ( 2024-03-20), p. 124-130
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ ổ bệnh sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai từ năm 2020 - 2023. Sử dụng thiết kế cắt ngang tất cả ổ bệnh. Kết quả có tổng số 77 ổ bệnh hoạt động được ghi nhận tại Krông Pa, nhưng ổ bệnh đang có chiều hướng giảm dần, từ 44 ổ bệnh (57,14%) năm 2020 còn 5 ổ bệnh (6,49%) năm 2023. Một số ổ bệnh thay đổi trạng thái liên tục, không ổn định, 7,36% ổ bệnh thay đổi trạng thái về ổ bệnh hoạt động. Ổ bệnh sốt rét tại Krông Pa chủ yếu là trường hợp nội địa và có xu hướng giảm theo từng năm. Trường hợp bệnh sốt rét chủ yếu là P.falciparum (80,51%), người từ 15 tuổi trở lên (75,10%), dân tộc Gia Rai (93,50%), và nơi nghi ngờ mắc là khu vực rừng, rẫy (100%). Chỉ có 19,49% có tiền sử mắc sốt rét và 23,95% phát hiện sàng lọc chủ động, 52,77% được xét nghiệm bằng lam và test chẩn đoán nhanh. Phân tích đặc điểm dịch tễ ổ bệnh sốt rét tại Krông Pa cho thấy được khu vực đích và nhóm đối tượng nguy cơ cao cần được theo dõi, giám sát cũng như thực hiện can thiệp nhằm kiểm soát sốt rét lan truyền tại chỗ, duy trì thành quả các ổ bệnh đã được xử lý, thúc đẩy sớm loại trừ sốt rét tại địa phương này.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 33, No. 1 Phụ bản ( 2023-06-05), p. 22-
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 1 Phụ bản ( 2023-06-05), p. 22-
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 378 bệnh nhân đang điều trị duy trì thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại 04 phòng khám Methadone tại Thành phố Hải Phòng với mục tiêu mô tả thực trạng điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone liều cao tại Thành phố Hải Phòng năm 2022 và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỉ lệ điều trị Methadone liều cao 〉 120mg/ngày là 45,4%, liều trung bình theo ngày của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 110,70 ± 75,15mg. Một số yếu tố liên quan đến điều trị Methadone liều cao ở bệnh nhân là nơi điều trị là phòng khám nội thành (aOR = 19,8; 95% CI 6,44 – 61,3; p 〈 0,01); hình thức sử dụng ma túy trước điều trị là tiêm chích (aOR = 6,47; 95% CI 3,61 - 11,58; p 〈 0,01); thời gian sử dụng ma túy dưới 5 năm (aOR = 2,49; 95% CI 1,32 - 4,69); tần suất sử dụng ma túy ≥ 3 lần/ngày trước điều trị (aOR = 11,69; 95%CI 3,78 - 36,12; p 〈 0,01), đang điều trị ARV (aOR = 2,57; 95% CI 1,34 - 4,93; p 〈 0,01), đang điều trị viêm gan B (aOR = 3,54; 95%CI 1,15 - 10,88; p 〈 0,05), thời gian điều trị trên 10 năm (aOR = 2,00; 95% CI 1,13 - 3,52; p 〈 0,05) và không tuân thủ điều trị (aOR = 2,15; 95% CI 1,1 - 4,19; p 〈 0,05). Các cơ sở điều trị cần quan tâm đến liều methadone hiệu quả cho mỗi bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 9 ( 2021-04-25), p. 51-58
    Abstract: Health literacy refers to the degree to which people can access and understand health information, as well as communicate their health needs to service providers. The scale has been standardized and divided into 3 groups: Health care, prevention of disease, health promotion. Children under 3 years have immature immunological system, which can affect their development in the future. However, the health management, diseases treatment, and diseases prevention of children younger than 3 years of age depend signifcantly on the health literacy of their mothers. This study aims to describe the health literacy of mothers who have children under 3 years and some factors affecting their health literacy. Data were collected on 389 mothers of children younger than 3 years who take their children to the vaccination clinics at Hanoi Medical University and latent analysis was conducted to identify class of health literacy within the sample. Three health literacy classes were identifed. The lowest mean health literacy index was within the disease prevention dimension, where the largest number of respondents showed limited health literacy. Three distinct health literacy level were identifed and termed low (n = 35.9%), moderate (n = 243, 62.5%) and high health literacy (n = 111, 28.5%). We found that higher scores of Health Literacy Scores (HLS) closely correlated with higher educational levels, the job of mothers, the age of children and the frequency of searching for health information using the internet. There were signifcant better overall scores in HLS among parents with higher education levels (university degree or higher with more than under high school graduated).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 4 ( 2021-04-28), p. 35-41
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 4 ( 2021-04-28), p. 35-41
    Abstract: The study was conducted on 1,210 elderly people (aged 60 and older) with the purpose of understanding physical activity and cognitive impairment among elderly people in some districts of Ha Nam province in 2018. The results showed that the percentage of elderly people with symptoms of cognitive impairment was high, accounting for 46.36%. There was a significant difference between the rate of cognitive impairment of the group who exercised frequently (41.92%) and that of the group who did not exercise (51.62%) (p 〈 0.05). Compared to the Non-exercise group, the risks of cognitive impairment of group exercise 15 - 45 minutes/week (OR = 0.69; 95% CI: 0.51 - 0.93); group exercise 45 - 90 minute/week group (OR = 0.61; 95% CI: 0.44 - 0.84) and group exercise Over 90 minutes/week (OR = 0.43; 95% CI: 0.27 - 0.67) were all significantly lower. The more time the research subjects exercise, the lower their risk of developing cognitive impairment became. Our finding suggests that physical activities may delay or prevent the onset of cognitive impairment in elderly people. It is necessary to expand research, continue to apply the cognitive screening test based on international standards, while guiding and encouraging elderly people to carry out physical activities according to their capabilities and international recommendations.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 299-308
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 299-308
    Abstract: Mô hình cấp phát sinh phẩm tự xét nghiệm HIV qua website được triển khai giúp đa dạng hóa dịch vụ xét nghiệm HIV và tăng khả năng tiếp cận tới những khách hàng chưa bao giờ xét nghiệm. Bình Dương đã triển khai website tuxetnghiem.vn cho phép nhóm khách hàng lớn hơn hoặc bằng 15 tuổi trên địa bàn tỉnh được đăng ký nhận sinh phẩm qua website (11/2021 đến 9/2022). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả kết quả mô hình cấp phát sinh phẩm tự xét nghiệm HIV qua website tại Bình Dương, 2021 – 2022. Kết quả có 238 khách hàng đăng ký tài khoản tại website tuy nhiên chỉ có 129 khách hàng đủ tiêu chuẩn được nhận sinh phẩm; trong đó tuổi trung bình của nhóm khách hàng được nhận sinh phẩm là 27,6 tuổi, tỷ lệ khách hàng chưa bao giờ xét nghiệm HIV là 67,4%, đa số khách hàng biết được thông tin cấp phát sinh phẩm qua mạng xã hội chiếm 65,9% và tỷ lệ khá cao khách hàng nhận sinh phẩm bằng chuyển phát nhanh chiếm 65,9%. Tỷ lệ khách hàng được chẩn đoán nhiễm HIV là 4,7% (6/129) và 100% khách hàng có kết quả dương tính HIV được kết nối điều trị ARV. Bình Dương cần đẩy mạnh quảng bá cấp phát sinh phẩm tự xét nghiệm qua website trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt: facebook, zalo, blued,... Kết hợp hình thức livestream, viết bài giới thiệu trên các hội nhóm, diễn đàn để tiếp cận nhiều khách hàng có nguy cơ cao nhưng e ngại đến cơ sở y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...