GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (7)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 33, No. 1 Phụ bản ( 2023-06-05), p. 16-
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 1 Phụ bản ( 2023-06-05), p. 16-
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản từ 19 - 49 tuổi thuộc xã Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 5/2022 nhằm mô tả thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) là 63,7%, chủ yếu là sử dụng bao cao su (BCS) với 39,2%. Lý do các cặp vợ chồng hiện không sử dụng các BPTT: Mang thai ngoài ý muốn (37,1%); tác dụng phụ/ tai biến (25,9%). Tỷ lệ có thai ngoài ý muốn của các cặp vợ chồng là 32,5%; trong đó 32,7% lựa chọn phá thai. Tỷ lệ tham gia các buổi truyền thông về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) thấp (vợ: 30,0%; chồng: 22,50%). Chính quyền địa phương cần tăng cường công tác truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) cho người dân đặc biệt nhóm vợ chồng trong độ tuổi sinh sản.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 1 Phụ bản ( 2023-06-05), p. 15-
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) của 320 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản từ 19 - 49 tuổi thuộc xã Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến việc sử dụng các BPTT có ý nghĩa thống kê gồm tuổi của chồng 〉 30 (OR = 2,35; 95%CI: 1,01 - 5,53), có từ 2 con trở lên (OR = 2,56; 95%CI: 1,08 - 6,16); không sử dụng BPTT (OR = 1,97; 95%CI = 1,22 - 3,20) và chồng 〉 30 tuổi (OR = 3,28; 95%CI: 1,08 - 13,25) là 2 yếu tố liên quan đến việc mang thai ngoài ý muốn của các cặp vợ chồng; trình độ học vấn của vợ dưới THPT (OR = 2,28; 95%CI: 0,98 - 5,36) ảnh hưởng đến tình trạng phá thai của đối tượng nghiên cứu. Sự cần thiết của công tác truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) cho các đối tượng phụ nữ có trình độ học vấn dưới Trung học phổ thông (THPT) để giảm tình trạng phá thai trong nhóm đối tượng này và nhóm đối tượng hiện không sử dụng các BPTT để họ lựa chọn được BPTT phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các BPTT và giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 5 ( 2022-06-29), p. 30-36
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của người cao tuổimắc tăng huyết áp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngangđược tiến hành trên 250 bệnh tăng huyết áp từ 60 tuổi trở lên đang được điều trị ngoại trú tại phòng khám tim mạch. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu có mức độ tuân thủ điều trị đạt 77,6% (55,23 ± 8,66). Trong đó ở lĩnh vực tuân thủ sử dụng thuốc người bệnh có tỷ lệ đạt 81,4%, tuân thủ tái khám định kỳ đạt (75,2%), tuân thủ chế độ ăn uống (68,4%), tuân thủ kiểm soát cân nặng, tâm lý, đo huyết áp tại nhà (66%); thấp nhất là mục tuân thủ chế độ tập luyện (42%). Không có sự khác biệt về tuân thủ điều trị theo giới tính và thời gian mắc bệnh. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, nhóm người chăm sóc, và trình độ học vấn (p 〈 0,05). Vì vậy, cần đề xuất một số giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ điều trị của người cao tuổi mắc tăng huyết áp tại bệnh viện Việt Tiệp, đặc biệt là nhóm tuổi cao, trình độ học vấn thấp và không có người chăm sóc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 31, No. 1 ( 2021-01-12), p. 34-42
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 1 ( 2021-01-12), p. 34-42
    Abstract: Nghiên cứu cắt ngang trên 130 bà mẹ và 130 trẻ từ 12-23 tháng tuổi tại xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng từ 10/12/2019 đến 20/05/2020 nhằm mô tả thực trạng tiêm chủng của trẻ dưới 1 tuổi năm 2019 trên địa bàn. Kết quả: 100% trẻ được tiếp cận chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin là 15,38%. 70,77% trẻ được tiêm chủng đầy đủ, trẻ bỏ mũi tiêm chủ yếu là do bà mẹ lo ngại tính an toàn của vắc xin (48,15%) và không biết phải tiêm vắc xin đó (25,93%). 15,38% trẻ được tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc xin, tiêm chủng sai lịch do trẻ bị ốm (75,93%), chương trình TCMR thiếu vắc xin (50 %) và sự lo ngại tính an toàn của vắc xin (24,07%). Tỷ lệ số mũi tiêm chủng dịch vụ trong tổng số mũi tiêm chủng các loại vắc xin chiếm 30,2%, với từng loại vắc xin, 3 mũi DPT – VGB – Hib chiếm tỷ lệ cao nhất (38,7%, 46,2% và 49,1%). Ngoài việc dự trù chính xác nhu cầu vắc xin cần tiêm, cần tăng cường tư vấn cung cấp thông tin xác thực về lợi ích và nguy cơ của vắc xin, xác định trẻ chưa được tiêm chủng, nhắc nhở, tuyên truyền, vận động, đến từng hộ gia đình để đảm bảo trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 5 ( 2022-06-29), p. 24-29
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 5 ( 2022-06-29), p. 24-29
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về chăm sócbàn chân người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2021. Kết quả chothấy điều dưỡng viên có mức điểm kiến thức và thái độ tốt về chăm sóc bàn chân người bệnh đái tháo đường M = 12,53 (SD = 3,56) và 38,35 (SD = 5,15). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức chăm sóc bàn chân người bệnh đái tháo đường giữa các điều dưỡng có trình độ học vấn, khoa làm việc khác nhau, có hoặc không tham dự khóa học về chăm sóc vết thương (p 〈 0,05). Nghiên cứu cũng chỉ racó mối tương quan thuận, chặt chẽ, (r = 0,45 (p 〈 0,05)) giữa kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc bàn chân người bệnh đái tháo đường. Bệnh viện cần thiết lập cơ chế, chiến lược để điều dưỡng có cơ hội được học tập nâng cao trình độ nói chung và tham gia các chương trình tập huấn kỹ năng của tất cả các đơn vị trong bệnh viện nói riêng, đặc biệt là kỹ năng chăm sóc bàn bàn chân, loét bàn chân chongười bệnh đái tháo đường.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 7 ( 2021-04-27), p. 42-48
    Abstract: Nghiên cứu tiền lâm sàng được thực hiện trên động vật thí nghiệm với muc tiêu đánh giá tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch của việc phối hợp thành phần Hib cộng hợp (PRP-TT) với các thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà (toàn tế bào và vô bào) và viêm gan B có trong vắc xin phối hợp 5 trong 1. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách đánh giá 2 quy trình phối hợp kháng nguyên Hib với các kháng nguyên đơn giá bạch hầu, ho gà toàn bào, uốn ván, viêm gan B (công thức P1) và kháng nguyên Hib với các kháng nguyên đơn giá bạch hầu, ho gà vô bào, uốn ván, viêm gan B (công thức P2 ). Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai công thức pha đều đạt các tiêu chuân hóa lí đều nằm trong giới hạn cho phép của WHO về pH, hàm lượng formaldehyde, thimerosal, hàm lượng nhôm. Kết quả đánh giá tính an toàn trên chuột nhắt và chuột lang đều cho thấy 100% chuột sống khỏe mạnh, không có dấu hiệu bất thường. Các thư nghiệm công hiệu của từng thành phần kháng nguyên trên chuột nhắt đều đạt tiêu chuân chấp thuận của Tổ chức Y tế Thế giới. Các kết quả trong nghiên cứu này cho thấy, thành phần Hib cộng hợp do VABIOTECH sản xuất đạt tính an toàn và công hiệu và có thể dùng làm thành phần trong vắc xin phối hợp 5 trong 1.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 125-133
    Abstract: Nghiên cứu mô tả kết quả sau 6 tháng triển khai thí điểm chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại ba tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Hải Phòng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2021. Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu định lượng (trích lục thông tin từ 922 bệnh án điều trị methadone) và nghiên cứu định tính (6 thảo luận nhóm với 48 người bệnh) trên nhóm người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày. Trong số các bệnh nhân tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày, tỷ lệ duy trì trong điều trị methadone là 96,7% và duy trì nhận thuốc nhiều ngày là 88,0% sau 6 tháng. Tỷ lệ không tuân thủ điều trị methadone hàng tháng sau khi được cấp thuốc nhiều ngày duy trì ở mức dưới 3%, thấp hơn so với thời gian nhận thuốc hàng ngày (dao động trong khoảng 7 - 10%). Người bệnh đánh giá cao lợi ích chương trình đem lại bao gồm (1) cải thiện tuân thủ điều trị, (2) hiệu quả về kinh tế và (3) cải thiện sức khỏe và quan hệ gia đình. Chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày phù hợp với mong đợi của người bệnh và bước đầu cho thấy kết quả điều trị tốt và lợi ích về kinh tế xã hội cho người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...