GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)  (16)
  • 11
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 55-63
    Abstract: Tiêm chích ma túy (TCMT) là hành vi nguy cơ cao trong việc lây truyền HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả một số yếu tố liên quan ở nam TCMT. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021 trên 200 đối tượng nam TCMT tại Cần Thơ. Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, các hành vi nguy cơ cao, tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HIV. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nam TCMT là 15,5%. Khả năng nhiễm HIV được phát hiện cao hơn ở người TCMT có số năm tiêm chích cao với aOR: 1,15 (1,01 - 1,31), hoặc đã từng dùng chung bơm kim tiêm (BKT) với aOR: 3,44 (1,37 - 8,64). Ngược lại, nam NCMT đang có vợ có khả năng nhiễm HIV thấp hơn nhóm độc thân với aOR: 0,38 (0,14 - 0,98). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nam TCMT tại Cần Thơ tương đối cao. Việc duy trì và mở rộng độ bao phủ của chương trình can thiệp giảm hại, tăng cường truyền thông, tư vấn, giáo dục thay đổi hành vi là rất quan trọng để làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam TCMT, đặc biệt là đối tượng tiêm chích lâu năm, dùng chung BKT và độc thân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 12
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 274-282
    Abstract: Nghiên cứu cắt ngang trên 450 nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Bà Rịa – Vũng Tàu (BR – VT) nhằm mô tả tỷ lệ hiện nhiễm HIV, hành vi nguy cơ và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM là 16,2%. Hơn một nửa MSM có 2 bạn tình trở lên trong 3 tháng qua. Tỷ lệ dùng bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục (QHTD) trong lần gần nhất với bạn tình thường xuyên và không thường xuyên lần lượt là 15,3% và 27,3%. Tỷ lệ đã từng dùng chất hướng thần là 39,5%, dùng khi QHTD là 34,5%. Tỷ lệ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) dưới 10% và xét nghiệm HIV trong vòng 6 tháng là 7,2%. Phân tích đa biến cho thấy yếu tố sống chung với bạn tình nam (OR = 2,1; 95%KTC: 1,1 - 5,0), đã từng sử dụng chất hướng thần (OR = 3,8; 95%KTC: 1,2 – 11,5) và được chẩn đoán các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) (OR = 4; 95%KTC: 2,1 - 7,6) có liên quan với lây nhiễm HIV. Qua đó, cần tăng cường và đa dạng các hoạt động truyền thông, can thiệp bao gồm việc tiếp cận, hỗ trợ thay đổi hành vi, tình dục an toàn, điều trị PrEP, xét nghiệm HIV/STIs trong nhóm MSM.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 13
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 2 Phụ bản ( 2022-05-24), p. 86-92
    Abstract: Trước nguy cơ xâm nhập bệnh do vi rút Chikugunya tại các huyện biên giới tiếp giáp với Campuchia năm 2020, An Giang đã thiết lập điểm giám sát ca bệnh tại huyện An Phú từ tháng 10 - 12/2020, và phát hiện 6 ca bệnh nhiễm vi rút Chikugunya trong cộng đồng. Nghiên cứu tiến hành báo cáo loạt ca 6 ca bệnh này nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học và từ đó, xác định nguy cơ xâm nhập của Chikungunya tại khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy các ca bệnh phát hiện tập trung ở thị trấn Long Bình và xã Quốc Thái, nơi tiếp giáp với Campuchia. Triệu chứng lâm sàng phát hiện chủ yếu là sốt (6/6 ca), đau khớp (5/6 ca). Ca bệnh không có tiền sử đi từ vùng dịch về và không có tiền sử bệnh lý. Kết quả điều tra ở khu vực nhà bệnh nhân và khu vực công cộng đều phát hiện có muỗi Aedes egypti và lăng quăng truyền bệnh. Với 6 mẫu muỗi cái thu thập được tại một điểm điều tra xã Quốc Thái phát hiện có 1 mẫu dương tính với vi rút Dengue. Việc phát hiện liên tục 6 ca mắc Chikungunya trong 3 tháng cuối năm 2020 cùng với chỉ số mật độ véc tơ ở mức cao, nguy cơ Chikungunya đã xâm nhập vào An Giang. Việc thiết lập giám sát trọng điểm ba tác nhân Dengue – Zika - Chikungunya là cần thiết cho đánh giá nguy cơ và kiểm soát bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 14
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 4 Phụ bản ( 2021-04-28), p. 11-20
    Abstract: Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH) và Hà Tĩnh là một trong những tỉnh dễ bị tổn thương. Nghiên cứu này được tiến hành năm 2018 với mục tiêu mô tả tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH của ngành y tế tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp đánh giá theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. Nghiên cứu áp dụng phương pháp Delphi để xây dựng, lựa chọn và thử nghiệm bộ 36 chỉ số theo 3 nhóm để đánh giá định tính và bán định lượng sử dụng số liệu do Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Tĩnh cung cấp. Kết quả cho thấy mức độ phơi nhiễm với các mối nguy cơ liên quan đến BĐKH của Hà Tĩnh năm 2017 được đánh giá theo cách tiếp cận đánh giá nguy cơ bán định lượng là “Cao” (với 3,3 điểm trên mức tối đa 5,0). Đối với “mức độ nhạy cảm về sức khỏe”, điểm là 3,0 trên 5,0, xếp ở mức “Cao”. Đối với “nguy cơ liên quan tới năng lực thích ứng” là 4,5 điểm tương ứng với khả năng thích ứng là “Rất thấp”. Xếp hạng chung về mức độ dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH của ngành y tế tỉnh Hà Tĩnh là “nguy cơ cao” (điểm 3,6 trên thang điểm tối đa là 5,0). Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở xây dựng Kế hoạch hành động thích ứng với BĐKH của ngành y tế tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 15
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 2 ( 2021-04-29), p. 129-135
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 2 ( 2021-04-29), p. 129-135
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng từ 01/10/2017 đến 30/09/2018 với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và huyết học ở bệnh nhân từ trên 18 tuổi nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính. Kết quả cho thấy triệu chứng thường gặp là mệt mỏi (chiếm 75,15%), chán ăn (chiếm 39,05%), vàng da (36,69%), xuất huyết dưới da (29,59%). Xét nghiệm HBeAg (+) xuất hiện ở 17,16% trường hợp; 75,74% số bệnh nhân (BN) có nồng độ HGB trong giới hạn bình thường, 23,67% số BN có thiếu máu ở mức độ trung bình và nhẹ; giá trị trung bình của SGPT là 65,90 ± 9,58 U/l, trong đó có hơn 60% số BN có SGPT tăng gấp 2 – 5 lần giá trị bình thường; giá trị trung bình của chỉ số SGOT là 76,97 ± 10,78 U/l, trong đó, 15,8% số BN tăng từ 2 – 5 lần giá trị bình thường; nồng độ SGPT, SGOT giữa 2 nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-) là khác nhau nhưng nồng độ albumin và bilirubin giữa hai nhóm không khác biệt. Nghiên cứu cung cấp thêm các dữ liệu về lâm sàng và cận lâm sàng giúp bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán xác định, tiên lượng và có phương pháp điều trị phù hợp đối với bệnh viêm gan vi rút B mạn tính, hạn chế biến chứng xơ gan và ung thư gan cho bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 16
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 8 ( 2021-11-01), p. 109-118
    Abstract: Tăng cường đảm bảo chất lượng xét nghiệm thông qua các bộ mẫu ngoại kiểm ngày càng phổ biến trong hệ thống xét nghiệm tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và đánh giá bộ mẫu ngoại kiểm máu toàn phần cho chương trình ngoại kiểm huyết thanh học HIV tại Việt Nam chocác phòng xét nghiệm (PXN) sử dụng mẫu máu đầu ngón tay. Bộ mẫu được sản xuất gồm 10 mẫu trong đó có 6 mẫu âm tính và 4 mẫu dương tính với kháng thể kháng HIV. Kết quả đánh giá trong PXN cho thấy bộ mẫu đạt độ đồng nhất 100% và đảm bảo độ ổn định tại 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng và 2-8oC. Các mẫu âm tính và dương tính không có sự khác biệt về độ tán huyết tại ngày thứ 30 tại 4oC (33,87mg/dl so với 65,53mg/dl, p = 0,91) và tại nhiệt độ phòng (144,27 mg/dl so với 163,56mg/dl, p = 0,77), đáp ứng các yêu cầu cho xét nghiệm kháng thể HIV. Bộ mẫu được gửi tới 27 PXN để đánh giá thử nghiệm, có 93% các PXN báo cáo bộ mẫu dễ thực hiện và 100% PXN mong muốn sử dụng bộ mẫu. Như vậy, bộ mẫu chuẩn máu toàn phần đáp ứng các tiêu chuẩn của mẫu ngoại kiểm và có thể sử dụng cho các đơn vị xét nghiệm HIV sử dụng mẫu máu đầu ngón tay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...