GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • National Institute of Malariology Parasitology and Entomology  (15)
  • 1
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2022-02-05), p. 10-
    Abstract: Toxocara canis (T. canis) là một loại giun ký sinh ở chó, ấu trùng lây nhiễm cho người gây ra sự di cư của ấu trùng nội tạng. Sự lây nhiễm được xét nghiệm bằng cách phát hiện các kháng thể IgG chống lại các kháng nguyên ấu trùng bài tiết trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA, Western blot. Bước đầu tiên trong chế tạo các bộ kit ELISA, Western blot là tách chiết kháng nguyên chất tiết ấu trùng giun đũa chó T. canis (TcES) nên cần nuôi số lượng lớn ấu trùng. Nghiên cứu này mô tả một quy trình cải tiến để thu trứng giun đũa chó (GĐC) nhanh và sạch, sau quá trình kích trứng nở thu được nhiều ấu trùng sống hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 23-42
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 23-42
    Abstract: Ivermectin (IVM) is an antiparasitic drug, and it belongs to the avermectin family ofmedications. After its discovery in 1975, its first uses were in veterinary medicine toprevent and treat heartworm and acariasis. Approved for human use in 1987, today it isused to treat infestations including head lice, scabies, river blindness (onchocerciasis),strongyloidiasis, trichuriasis, ascariasis and lymphatic filariasis. It works through manymechanisms to kill the targeted parasites, and can be taken orally, or applied to the skinfor external infestations. It is on the World Health Organization's List of EssentialMedicines, it is available as a generic medicine, and is approved by the U.S. Food andDrug Administration as an antiparasitic agent. By the year 2022, it was the 420th mostcommonly prescribed medication in the United States, with more than 100,000prescriptions.The pioneering drug IVM, a dihydro derivative of avermectin originating solely froma single microorganism isolated at the Kitasato Intitute, Tokyo, Japan from Japanese soilhas had an immeasurably beneficial impact in improving the lives and welfare of billionsof people throughout the world. Originally introduced as a veterinary drug, it kills a widerange of internal and external parasites in commercial livestock and companion animals. Itwas quickly discovered to be ideal in combating two of the world’s most devastating anddisfiguring diseases which have plagued the world’s poor throughout the tropics forcenturies. It is now being used free-of-charge as the sole tool in campaigns to eliminateboth diseases globally. It has also been used to successfully overcome several other humandiseases and new uses for it are continually being found.IVM with many global trade names of Stromectol®, Soolantra®, Sklice® or Vietnamtrade names of Stromectin®, Pizar®, A.T Ivermectine®. IVM can be use in oral or topicalroute administration by ATC code D11AX22 (WHO) , P02CF01 (WHO), QP54AA01(WHO), QS02QA03 (WHO).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 133, No. 1 ( 2023-07-02), p. 24-38
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 133, No. 1 ( 2023-07-02), p. 24-38
    Abstract: Tổ chưc Y tê Thê giơi đa xac đinh 17 bênh nhiêt đơi bi lãng quên, trong đo co 11bênh ký sinh trong tư nhiên bao gôm các bênh do sán lá gan lơn (SLGL) và sán lá gannho (SLGN) gây ra. Đê điêu tri, phòng chông viêc chân đoan chinh xac bênh, tác nhângây bênh là quan trọng. Quan sát hình thê trưng va con trương thành là tiêu chuân vàngđê chân đoan, tuy nhiên vơi nhưng loài sán lá gan cùng môt giông thương có hình tháibên ngoài giông nhau, nên viêc đinh loại băng ky thuât sinh học phân tử ngay cang đươcquan tâm trong nhưng năm gân đây.Sử dụng ky thuât real-time PCR đê đinh loại SLGL va PCR đê phân loại SLGN tạihai đia điêm nghiên cưu đại diên cho miên Bắc và Miên Trung là xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái và xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên. Vơi tổng sô 30 mâu:Môi đia điêm 10 mâu (5 mâu SLGL và 5 mâu SLGN trương thành) và 10 mâu âu trùng(ÂT) bao gôm 5 ÂT SLGL va 5 ÂT SLGN đêu thu thâp tư tinh Yên Bái. Kêt qua cho thây:vơi 10 mâu SLGL trương thanh có 7 mâu SLGL đươc xac đinh là Fasciola gigantica (05mâu thu tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên và 2 mâu thu tại xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái) và 03 cá thê đươc xac đinh là dạng trung gian F.gigantica/hepatica tât ca các mâu thu dạng lai đêu thâp tại xã Xuân Long, huyên YênBình, tinh Yên Bái. Trong 10 mâu SLGN trương thành có 05 mâu đươc xac đinh làOpisthochis viverrini thu thâp tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên; và 05 mâuClorosis sinensis thu thâp xã Xuân Long, huyên Yên Bình, tinh Yên Bái. Vơi 10 mâu ÂTchi xác nhân duy nhât 01 trương hơp dương tinh vơi SLGN Clorosis sinensis.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 131, No. 5 ( 2023-07-03)
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 131, No. 5 ( 2023-07-03)
    Abstract: Bệnh giun rồng (Bệnh giun Guinea) do một loại giun tròn có tên là Dracunculusmedinensis gây ra. Đây là bệnh thuộc nhóm bệnh nhiệt đới bị lãng quên (NTDs) và làbệnh ký sinh trùng đầu tiên được Tổ chức Y tế Thế giới hướng tới mục tiêu thanh toántrên phạm vi toàn cầu từ năm 1986. Tại Việt Nam ca bệnh giun rồng đầu tiên được báocáo vào tháng 4 năm 2020 và sau đó xuất hiện rải rác các trường hợp bệnh ở người kểtừ năm 2020 đến 2022. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng tại các tỉnhPhú Thọ, Thanh Hóa và Yên Bái từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2022 để đánh giá biểuhiện lâm sàng và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun rồng bằng phương pháp phỏng vấn sâu.Nhóm bệnh gồm 15 trường hợp bệnh đã được xác nhận nhiễm giun rồng trong thời giantừ năm 2020-2022. Nhóm chứng gồm 60 người ở gần nhất với nhà bệnh nhân, khôngphân biệt độ tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp (mỗi trường hợp bệnh được kết hợpvới 4 đối chứng). Kết quả điều tra cho thấy các biểu hiện lâm sàng chính của bệnh giunrồng bao gồm: Nổi mẩn, ngứa (100%); Có nốt sưng tấy khu trú (100%); Đau cơ vùnggiun khu trú (93,3%); Đau, rát nốt sưng tấy (93,3%); Chảy dịch từ nốt sưng tấy (73,3%);Có đầu giun trồi ra từ nốt sưng tấy (80%). Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun rồngbao gồm ăn cá sống với OR 23,8 (95%CI 1,36-416,35); ăn thịt ếch, nhái tái sống vớiOR 38,5 (95%CI 8,34-177,66); ăn thịt rắn tái, sống OR 7,9 (95% CI 2,11-29,46); uốngnước không sạch OR 35,4 (95%CI 2,02-617,76). Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu sâuhơn về thực trạng nhiễm, nguồn bệnh, mầm bệnh tại các vùng dịch tễ. Bên cạnh đó, cầncó các biện pháp truyền thông giáo dục người dân về cách tiêu thụ thực phẩm thủy sinh
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG ( 2023-07-01), p. 63-67
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-01), p. 63-67
    Abstract: Theo dõi sự phát triển của muỗi Aedes albopictus trong điều kiện phòng nuôi nhiệt độ 28 ±20C, độ ẩm 80±10% được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả cho thấy: Chu kỳvòng đời muỗi Ae. Albopictus trung bình 15,23 ngày. Tỷ lệ phát triển từ trứng đến bọ gậy là100%; từ bọ gậy thành quăng là 96 – 100%; từ quăng thành muỗi trưởng thành là 98 – 100%;từ trứng phát triển thành muỗi từ 98 – 100%. Khả năng sinh sản của muỗi Ae. albopictus trungbình đẻ 4,34 lần với số lượng trứng trung bình 154,18 trứng. Thời gian gian sống trung bình củamuỗi cái Ae. albopictus là 32,37 ngày, của muỗi đực Ae. albopictus là 14,21 ngày.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 133, No. 1 ( 2023-07-02), p. 74-85
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 133, No. 1 ( 2023-07-02), p. 74-85
    Abstract: Bênh ký sinh trong tư nhiên do sán lá gan nho (SLGN) gây ra là 1 trong 11 bênhlang quên đươc tổ chưc y tê thê giơi quan tâm nghiên cưu. Viêc chu đông chân đoanchính xác nhanh chóng tác nhân gây bênh là quan trọng cho viêc điêu tri và phòngchông bênh. Tiêu chuân vang đê chân đoan nhiêm SLGN là xét nghiêm phân tìm trưngvà hình thái cua con trương thành. Tuy nhiên hình thái trưng cua SLGN rât dê bi nhâmlân vơi trưng cua môt sô ky sinh trung đương ruôt khac đặc biêt là sán lá ruôt kha năngtìm thây trưng thâp so vơi thưc tê nhiêm bênh. Viêc phát triên môt ky thuât phát hiênnhanh, chính xác là rât quan trọng và cân thiêt. Trong nghiên cưu nay, chung tôi đaphát triên môt ky thuât realtime PCR đa môi đê phân biêt hoai loài SLGN Clonorchissinensis, Opisthorchis viverrini sử dụng cac cặp môi va đâu dò đươc thiêt kê trên genCOX1. Ky thuât nay co đô nhạy cao vơi ngưỡng phat hiê la 1pg AND hê gen.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 3-12
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 3-12
    Abstract: Opisthorchiasis caused by Opisthorchis viverrini is a major public health problem inthe Mekong Basin in South East Asia. This cross-sectional survey was conducted in 2021in a rural area of Phu Yen province in central Vietnam to investigate the apparentprevalence of O. viverrini infection in the community and its associated risk factors. Atotal of 696 stool samples were collected and examined using the Kato Katz technique.Risk factors were investigated using a structured questionnaire and the association withinfection was evaluated by univariate and multivariate logistic regression analysis. Theprevalence of O. viverrini infection in the study population determined by stoolexamination was 8.2%. Males, the age group of above 60 years, no education, andconsumption of raw fish dishes were significantly associated with Opisthorchiasis in thearea. These findings confirm the presence of O. viverrini in central Vietnam and therelated factors to infection. Intergrated awareness campaigns and control programs shouldbe implemented in the region to combat this potentially fatal fluke infection.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 52-64
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 132, No. 6 ( 2023-07-03), p. 52-64
    Abstract: A cross sectional survey was conducted in three communes including An Phucommune of Luc Yen district, and Bao Ai and Mong Son communes in Yen Binh districtnear by Thac Ba lake of Yen Bai Province in August and September, 2019 to investigatethe FZTs (liver fluke C. sinensis and intestinal flukes included H. pumilio, H. taichui, H.yokogawai, Procerovum varium and C. formosanus) infection status in the area and todetermine the associated risk factors of the diseases using Formaline ether concentrationtechnique and interview by questionnaire.1214 individuals with an average age of 41 years old were involved in the presentstudy, among the participants, 47.5% were infected with FBT. By univariate analysis, thefactors were at the most significant risk of getting infected were persons who were men,ate raw fish, prepared raw dish with fish from the lake, drank whisky with raw dish, livedin Luc Yen District, lived next to the lake ( 〈 500 m from house to the lake, and their age(age of 20 – 39); breeding dog & cat, feeding dog & cat with raw fish were associated tothe FBT as well. There was no relationship between house characteristics (having hygienelatrine or fish pond) and FBT infection.Identification of recovered trematodes: 757 adult flukes were expelled from 6 willingpatients (R2=0.803) in the two districts, of which 20 flukes were randomly selected forcarmine stain. All stained flukes were identified as C. sinensis by the most typicalmorphology traits: the tandem and dendritic testes overlap the caeca laterally and site inthe posterior third of the body.We need conduct a prevention and control program at the Thac Ba lake for not onlyhuman but also animal cat, dog, fish and snail asap.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG Vol. 131, No. 5 ( 2023-07-03), p. 21-29
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, Vol. 131, No. 5 ( 2023-07-03), p. 21-29
    Abstract: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2020 tạihai tỉnh Yên Bái và Phú Yên nhằm xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn và các yếu tố liênquan. Tổng số 1471 người tham gia nghiên cứu. Với mỗi đối tượng tham gia nghiên cứuchúng tôi thu thập mẫu máu, mẫu phân và phỏng vấn bộ câu hỏi. Xét nghiệm phân bằngphương pháp Kato-Katz cho thấy tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại giun sán tại hai tỉnh là31,5% trong đó Yên Bái 50,0%, Phú Yên 10,9%. Không phát hiện trường hợp nào cótrứng sán lá gan lớn tại hai tỉnh. Kết quả xét nghiệm ELISA cho thấy tỷ lệ dương tínhvới kháng thể sán lá gan lớn chung ở hai tỉnh là 6,73% trong đó Yên Bái là 4,9% và PhúYên là 8,76%. Kết quả nghiên tại Phú Yên cho thấy tần xuất ăn rau sống và hành vi ănsống các loại rau thủy sinh là một yếu tố liên quan góp phẩn làm tăng tỷ lệ dương tínhvới sán lá gan lớn trong cộng đồng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-01), p. 13-26
    Abstract: Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh do virus Dengue do muỗi Aedes truyền, bệnh lưu hành ởnhiều vùng tại Tỉnh Gia Lai trong các năm qua. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giásự thay đổi của kiến thức, thái độ và thực hành phòng ngừa SXH trong cộng đồng ở tỉnhGia Lai khi có tác động truyền thông giáo dục sức khoẻ. Một nghiên cứu cắt ngang đã đượcthực hiện tại huyện Chư Puh và thành phố Pleiku, mỗi năm 2 đợt, tổng số người đượcphỏng vấn là 600 tại 6 điểm nghiên cứu, hoạt động truyền thông mỗi tháng một lần gắn vớicác đợt giám sát ổ bọ gậy nguồn. Kết quả cho thấy, kiến thức về SXH của người dân tại đâychưa tốt. Thái độ đối với việc phòng ngừa và kiểm soát SXH còn kém, tỉ lệ người nhầm lẫn:76,5% muỗi SXH là Anopheles và cho rằng SXH có thể kiểm soát và ngăn chặn được từthuốc diệt côn trùng trôi nổi trên thị trường; số người sử dụng thuốc phun xịt trong gia đìnhlà 66,11% trước tác động, 10,5% sau tác động. Thực hành phổ biến nhất là ngăn ngừamuỗi sinh sản và loại bỏ nước các vật chứa nước: 64,81% trước tác động, 87% sau tácđộng và đậy các dụng cụ chứa nước: 19,27% trước tác động, 43% sau tác động. Nghiêncứu cho thấy, có tác động đáng kể giữa truyền thông làm nâng cao KAP và nhận thức củangười dân trong cộng đồng đối với các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát SXH. Đồng thời,truyền thông nâng cao KAP cũng có mối liên quan đến việc giảm các chỉ số vector baogồm: chỉ số Breteau index (BI), chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CI), chỉ số mật độmuỗi (HI), chỉ số nhà có muỗi (DI) có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Vì vậy, các cơ quan chứcnăng của địa phương nên tăng cường các chương trình về các chiến dịch giáo dục để nângcao nhận thức, kiến thức về SXH và các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu muỗi vàphòng chống bệnh SXH.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...