GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 149, No. 1 ( 2022-01-28), p. 193-200
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 149, No. 1 ( 2022-01-28), p. 193-200
    Abstract: Bài báo nhằm mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của nang giáp lưỡi thể lưỡi. Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện trên 29 bệnh nhân với 29 nang giáp lưỡi thể lưỡi được chụp cộng hưởng từ và sau đó phẫu thuật khẳng định trên mô bệnh học tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 7/2019 đến 4/2021. 19 (65,5%) nang giáp lưỡi thể lưỡi nằm trên đường giữa. 27 (93,1%) nang có tín hiệu trung bình hoặc cao trên T1W. 25 (86,2%) nang đè lên nắp thanh môn. Các dấu hiệu mỏ nhọn, tiếp xúc xương móng, hình ống lần lượt gặp ở 72,4%, 27,6%, 17,2% số nang. Phần lớn các nang giáp lưỡi thể lưỡi có tín hiệu cao trên T1W do giàu protein. Các nang thường phát triển vào hố lưỡi thanh thiệt và đè lên nắp thanh môn. Dấu hiệu mỏ nhọn thường gặp, dấu hiệu tiếp xúc xương móng và dấu hiệu hình ống ít gặp. Đây là các dấu hiệu hữu ích trong chẩn đoán và quyết định hướng điều trị nang giáp lưỡi
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 161, No. 12E11 ( 2022-12-28), p. 219-226
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 161, No. 12E11 ( 2022-12-28), p. 219-226
    Abstract: Mechanical thrombectomy (MT) has been accepted as a standard treatment worldwide for patients suffering from acute anterior large vessel occlusion (AC-LVO) who can start early MT within 6 hours. However, in Vietnam, there remains a paucity of information regarding factors that can affect outcomes following this treatment. This study aimed to assess the clinical, imaging, and procedural factors related to good outcomes after MT for patients with AC-LVO within 4.5 hours. We analyzed data from 120 patients at Bach Mai hospital who had acute ischemic stroke (AIS) due to AC-LVO and were treated with MT with and without intravenous thrombolysis (IVT) within 4.5 hours from December 2020 to September 2022. Logistic regression analysis was used to examine the associations of clinical, imaging, and procedural variables with a good outcome. Overall, successful revascularization was achieved in 102/120 cases (85.0%) and 70 patients (58.3%) had a good outcome at 90 days. Successful revascularization (OR, 1.40; 95% CI, 1.24-1.58; p 〈 0.01), initial blood glucose level (OR, 0.86; 95% CI, 0.85-0.87; p=0.046), and hemorrhagic transformation (OR, 0.83; 95% CI, 0.76-0.90; p=0.02) were independent factors associated with good outcome at 90 days.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 61-70
    Abstract: This study reports the initial results of wide-necked bifurcation aneurysms treated with Woven EndoBridge (WEB) system at one of the first centers in Southeast Asia from April 2019 to June 2022. A total of 12 patients (50% female, median age of 66) with 12 aneurysms (9 unruptured and 3 ruptured) were recruited. The aneurysms were located in the basilar apex (4 patients), anterior communicating artery (4 patients), middle cerebral artery (3 patients), and posterior cerebral artery (1 patient). The average aneurysm size was 6.3mm (range 4.8 - 8.0mm) with mean dome to neck ratio of 1.2 and mean neck size of 5.4 mm (range 3.7 - 6.9mm). The technique was successful in all cases (100%) without any adjunctive devices. No intraoperative rupture occurred. Thromboembolic complications that occurred in two patients resulted in death in 1 patient (accompanied by retroperitoneal bleeding) (1/12, 8.3%) and moderate disability in 1 patient (1/12, 8.3%). The MRI follow-up at 3 months showed complete occlusion in 6 aneurysms (6/11, 54.5%) and neck remnant in 5 aneurysms (5/11, 45.5%). The study demonstrated that the WEB system alone was feasible to treat both ruptured and unruptured wide-necked bifurcation aneurysms. This device seems to be a promising tool for the treatment of complex wide-necked bifurcation aneurysms.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 155, No. 7 ( 2022-06-15), p. 84-91
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 155, No. 7 ( 2022-06-15), p. 84-91
    Abstract: Hiện tượng tái thông vô ích được định nghĩa là đầu ra lâm sàng kém (mRS ≥ 3) tại thời điểm 3 tháng mặc dù được tái thông thành công (mTICI 2b-3) thì hiện chưa được đánh giá nhiều ở Việt Nam. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả, đơn trung tâm tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022 để bước đầu xác định tỷ lệ và các yếu tố tiên lượng của hiện tượng này. Mẫu nghiên cứu gồm có 80 bệnh nhân có đột quỵ cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ đã được can thiệp lấy huyết khối có hoặc không kèm tiêu huyết khối tĩnh mạch. Đặc điểm mẫu gồm 50 nam (62,5%) và 30 nữ (37,5%); trung vị tuổi 65,5 (IQR, 59 - 74); trung vị điểm NIHSS ban đầu 12 (IQR, 10 - 16); trung vị điểm ASPECTS ban đầu 7 (IQR, 7 - 8); 50% bệnh nhân dùng tiêu huyết khối phối hợp. Tái thông thành công đạt được ở 72 bệnh nhân (90%), trong đó tái thông vô ích gặp ở 24 trường hợp (chiếm 33,3%). Tuổi cao ( 〉 70 tuổi), điểm NIHSS ban đầu cao ( 〉 14 điểm) và số lần lấy huyết khối nhiều ( 〉 2 lần) là các yếu tố tiên lượng độc lập của tái thông vô ích.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 154, No. 6 ( 2022-06-13), p. 28-36
    Abstract: Evaluation of the results of mechanical thrombectomy (MT) with acute ischemic stroke (AIS) due to large vessel occlusions (LVO) at Bach Mai hospital. 227 patients with acute ischemic stroke due to large vessel occlusion were treated at Bach Mai Radiology Center from January 2018 to June 2019. Patients were divided into sub-groups depending on the treatment method. Successful recanalization rate (TICI 2b-3), good clinical recovery (mRS ≤2) after 3 months and other clinical and imaging features were analyzed and compared. The mean age was 65 ± 13 with 55% males. The NIHSS, ASPECTS and pc-ASPECTS baseline were 14.3, 7.7 and 7.6 with the distribution of occlusion sites as 23.8% ICA, 41.9% M1, 13.2% M2, 11.5% Tandem and 9.7% BA. The ratio of good revascularization (TICI 2b-3) was 84.6% after first-choice devices of 93 stent retriever (41%), 90 aspiration (40%) and 44 Solumbra (19%) – no significant difference seen (p 〉 0.05). 3 months after treatment, patients with good clinical recovery (mRS ≤ 2) accounted for 65.2% while intracranial symptomatic hemorrhage rate was only 3.5%. Thrombectomy for AIS patients due to LVO is very effective with high rate of good revascularization and clinical recovery. Using different mechanical devices at first pass (stent, aspiration or solumbra) do not correlated to any significantly different results.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 152, No. 4 ( 2022-04-28), p. 33-41
    Abstract: Truyền hoá chất qua động mạch mắt có ý nghĩa trong điều trị bảo tồn thị lực cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân u nguyên bào võng mạc (UNBVM). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 bệnh nhân (16 nam và 11 nữ) được chẩn đoán UNBVM và có chỉ định điều trị truyền hoá chất động mạch mắt từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2021. Đặc điểm hình ảnh u nguyên bào võng mạc trên siêu âm và cộng hưởng từ (CHT) được mô tả và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào võng mạc bằng truyền hóa chất động mạch mắt. Trên siêu âm phát hiện 9/27 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 23,4% tổng số khối u. Trên phim cộng hưởng từ phát hiện 5/25 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 13,5% tổng khối u. Tỉ lệ phát hiện bệnh trên phim cộng hưởng từ/ số bệnh nhân là 85%. 97% bệnh nhân dùng Melphalan đơn thuần, 3% dùng hỗn hợp thuốc Carboplatin, Topotecan, Alkeran. Tại thời điểm 3, 6, 9 tháng, chúng tôi theo dõi được 100% số bệnh nhân (30 mắt), trong đó mắt còn được bảo tồn chiếm lần lượt 76,7%, 70% và 66,7%. Sau 12 tháng có 58,6% mắt được bảo tồn trong tổng số 29 mắt được theo dõi, 1 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 15 tháng có 55,6% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 2 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 18 tháng có 41,7% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 3 mắt chưa đủ thời gian theo dõi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 180-190
    Abstract: Liệu có cần dùng tiêu huyết khối (THK) phối hợp hay không khi mà can thiệp lấy huyết khối (LHK) cơ học có thể nhanh chóng tiến hành là câu hỏi đặt ra vài năm gần đây trong điều trị đột quỵ cấp có tắc mạch lớn. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp này nhắm đến việc so sánh hiệu quả của phương pháp LHK đơn thuần với phương pháp phối hợp thông qua kết quả của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng tiến hành từ tháng 1 năm 2019 tới tháng 3 năm 2022. Sáu thử nghiệm được tuyển chọn gồm DIRECT-MT, DEVT, SKIP, MR CLEAN-NO IV, SWIFT-DIRECT, và DIRECT-SAFE. Về hiệu quả lâm sàng đo bằng tỷ lệ lâm sàng tốt (mRS 0-2 tại 90 ngày sau khởi phát đột quỵ), LHK đơn thuần có hiệu quả ngang bằng so với phương pháp phối hợp ở ngưỡng giới hạn -6%. LHK đơn thuần có tỷ lệ tái thông mạch thành công thấp hơn và tỷ lệ xuất huyết nội sọ có triệu chứng cũng thấp hơn so với điều trị phối hợp. LHK đơn thuần nên được lựa chọn ở các bệnh nhân có nguy cơ chuyển dạng chảy máu cao sau tái thông mạch.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 113-120
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 113-120
    Abstract: Từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022, 80 bệnh nhân đã tham gia và ghép cặp trong nghiên cứu so sánh phương pháp lấy huyết khối trực tiếp với phương pháp bắc cầu tiêu chuẩn. Các chỉ số đầu vào của các bệnh nhân là tương đồng giữa hai nhóm. Sau 90 ngày theo dõi, 25 bệnh nhân (62,5%) ở nhóm lấy huyết khối trực tiếp đạt đầu ra lâm sàng tốt (mRS 0-2) không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 24 bệnh nhân (60,0%) ở nhóm điều trị bắc cầu (OR = 0,9, 95% KTC từ 0,4 tới 2,2, p = 0,82). Tái thông thành công (TICI 2b-3) đạt được ở 90% bệnh nhân trong mỗi nhóm (OR = 1,0, 95% KTC từ 0,2 tới 4,3, p = 1,00). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chuyển dạng chảy máu hay tỷ lệ tử vong. Các kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi gợi ý không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính an toàn và hiệu quả của phương pháp lấy huyết khối trực tiếp so với phương pháp điều trị bắc cầu tiêu chuẩn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 169, No. 8 ( 2023-09-20), p. 72-79
    Abstract: Nghiên cứu so sánh hiệu quả của phương pháp tiêm ozone đĩa đệm phối hợp corticoid qua da và thẩm phân rễ bằng corticoid dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bao gồm 100 bệnh nhân điều trị tiêm Ozone đĩa đệm phối hợp corticoid quanh rễ, nhóm chứng gồm 47 bệnh nhân tiêm corticoid rễ đơn thuần. Ở thời điểm sau điều trị, sau 1 tháng, 3 tháng, điểm VAS, ODI% của cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa so với trước điều trị (p 〈 0,05), không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p 〉 0,05). Đến thời điểm 6 tháng sau điều trị, các bệnh nhân nhóm nghiên cứu có điểm VAS, ODI% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p 〈 0,05). Thể tích đĩa đệm của nhóm nghiên cứu giảm có ý nghĩa sau điều trị (p 〈 0,05). Như vậy, phương pháp tiêm Ozone đĩa đệm phối hợp corticoid có hiệu quả cao hơn có ý nghĩa so với phương pháp tiêm Corticoid quanh rễ đơn thuần trong điều trị giảm đau cột sống thắt lưng và đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 161, No. 12E11 ( 2022-12-28), p. 163-172
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 161, No. 12E11 ( 2022-12-28), p. 163-172
    Abstract: This study aimed to describe the diagnostic performance of lung ultrasound (LUS) in detecting and semi-quantifying pneumothorax (PTX), using computed tomography (CT) as the reference standard. The study included 150 patients who underwent CT-guided transthoracic biopsy (TTB) for lung lesions. Within 30 minutes, two radiologists blinded to the participant’s prior information performed LUS in asymptomatic patients. The results showed that PTX was present on CT in 49/150 (32.3%) cases. LUS was positive in 40/150 (26.7%) patients, with a substantial agreement between the two radiologists (Cohen κ statistics = 0.8). The sensitivity and specificity of LUS were 100% (95%CI 97.6% to 100%) and 91.8% (95%CI 87.4% to 96.2%), respectively. Moreover, the positive and negative predictive values were 87.5% (95%CI 82.2% to 92.8%) and 96.4% (95%CI 92.4% to 98.9%), respectively. In the semi-quantification of PTX by LUS, the location of lung point was described in 36/49 (73.5%) patients. The sensitivity and specificity of this sign were 87.5% (95%CI 82.2% to 92.8%) and 96.4% (95%CI 92.4% to 98.9%), respectively. The positive and negative predictive values were 87.5% (95%CI 82.2% to 92.8%) and 96.4% (95%CI 92.4% to 98.9%), respectively. In conclusion, LUS is a susceptible and specific diagnostic method for diagnosing and semi-quantifying PTX.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...