GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 141, No. 5 ( 2021-06-30), p. 10-18
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 141, No. 5 ( 2021-06-30), p. 10-18
    Abstract: Dyslipidemia is a major risk factor for cardiovascular disease. Polyherbal formulation is a traditional therapeutic strategy used to treat dyslipidemia over many years of tradition. The aim of this study was designed to evaluate the effects of Hamo NK hard capsule on endogenous dyslipidemia and exogenous dyslipidemia experimental animal model. In endogenous hyperlipidemia model, mice were previously treated by Hamo NK hard capsule, and intraperitoneally injected by poloxamer - 407 to induce hyperlipidemia. Rats were oral administration of oil - cholesterol mixture and Hamo NK for 4 consecutive weeks (exogenous dyslipidemia). Parameters of serum lipid were determined. Hamo NK ameliorated the elevation of serum total cholesterol, Non - HDL - cholesterol at the daily dose of 1.5g/kg b.w (p 〈 0.05). Also, there was no signicant difference in increase on high - density lipoprotein cholesterol levels and decrease triglyceride levels between the groups. Hamo NK at two doses of 0.25g/kg b.w and 0.75g/kg b.w significantly reduced serum LDL - C levels compared to the cholesterol control group. Hamo NK hard capsule affected on serum lipid modulations in dyslipidemia models.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 160, No. 12V2 ( 2023-01-30), p. 291-299
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) chăm sóc sức khỏe răng miệng (CSSKRM) học sinh trường THCS Hoài Thanh, Bình Định. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 760 học sinh vào tháng 11/2019. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn gián tiếp thông qua bộ câu hỏi. Trong 760 học sinh, có 43,6% có kiến thức CSSRKM tốt, 70,8% có thái độ tốt và 31,3% có thực hành tốt. So với học sinh nam, học sinh nữ thực hành CSSKRM kém hơn (OR = 0,16; p 〈 0,001). So với khối lớp 6, khối lớp 8 và 9 có kiến thức tốt hơn (OR lần lượt = 1,55; 1,71; p 〈 0,05), tuy nhiên khối lớp 9 thực hành kém hơn (OR = 0,61; p 〈 0,05). Trong số học sinh có kiến thức tốt, học sinh có thái độ tốt gấp 2,5 lần thái độ không tốt và thực hành tốt gấp 1,78 lần thực hành không tốt (p 〈 0,001). Phần lớn học sinh có thái độ tốt, tuy nhiên tỷ lệ học sinh có kiến thức, thực hành CSSKRM tốt chưa cao. Gia đình, nhà trường và các bên liên quan cần có những biện pháp can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành CSSKRM của học sinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 138, No. 2 ( 2021-05-12), p. 69-77
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Đông trùng hạ thảo Bankikha trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (levamisol) và Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày và  2,31 g/kg/ngày. Chuột nhắt được tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 200 mg/kg để gây suy giảm miễn dịch. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu chung ở máu ngoại vi, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL-2, TNF-α, IgM ở máu ngoại vi và giải phẫu bệnh vi thể lách và tuyến ức. Kết quả cho thấy Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày có tác dụng kích thích miễn dịch rõ rệt; trong khi đó, Đông trùng hạ thảo Banikha liều 2,31 g/kg/ngày chỉ có xu hướng kích thích miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 160, No. 12V1 ( 2023-01-10), p. 264-275
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 160, No. 12V1 ( 2023-01-10), p. 264-275
    Abstract: Lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.F) đã được sử dụng trong dân gian như một vị thuốc điều trị viêm loét dạ dày. Nghiên cứu sử dụng dịch chiết cồn toàn phần lá Khôi đốm để đánh giá tác dụng điều trị viêm loét dạ dày và giảm đau trên thực nghiệm. Mô hình thắt môn vị được tiến hành theo phương pháp Shay trên chuột cống trắng chủng Wistar ở 3 mức liều 450 mg/kg; 150 mg/kg và 50 mg/kg. Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mâm nóng và máy đo ngưỡng đau ở 2 mức liều 300 mg/kg và 900 mg/kg trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Kết quả cho thấy với mức liều 450 mg/kg/ngày và 150 mg/kg/ngày, dịch chiết toàn phần lá Sanchezia nobilis Hook.F làm giảm số điểm loét, chỉ số loét, độ acid, giảm thể tích dịch vị, làm tăng pH, và cải thiện hình ảnh tổn thương trên đại thể, vi thể so với lô mô hình. Liều 50 mg/kg không làm thay đổi các chỉ số trên so với lô mô hình. Liều 300 mg/kg/ngày và 900 mg/kg/ngày chưa ghi nhận tác dụng giảm đau rõ trên mô hình mâm nóng và ngưỡng đau. Kết luận: Dịch chiết cồn lá Khôi đốm xu hướng có tác dụng điều trị viêm loét dạ dày trên mô hình thực nghiệm. Cả 2 mức liều 300 mg/kg/ngày và 900 mg/kg/ngày đều chưa thấy thể hiện tác dụng giảm đau trên mô hình mâm nóng và máy đo ngưỡng đau.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 20-27
    Abstract: Teo đường mật bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh. Điều trị bệnh còn khó khăn và tiên lượng thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ dịch tủy xương hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân trong mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, khối tế bào gốc tủy xương tự thân có tổng tế bào có nhân và tế bào đơn nhân trung bình lần lượt là 0,88 ± 0,28 × 109 tế bào và 0,51 ± 0,16 ×109 tế bào. Số lượng tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô là 40,32 ± 17,63 × 106 tế bào và 18,2 ± 17,71 × 103 tế bào. Liều truyền tế bào đơn nhân, tế bào gốc tạo máu CD34+ và tế bào gốc trung mô lần lượt là 100 × 106 tế bào/kg cân nặng, 7,38 × 106 tế bào/kg cân nặng và 3,13 × 103 tế bào/kg cân nặng. Các khối tế bào gốc tủy xương tự thân thu được đảm bảo về số lượng, mật độ và liều truyền của các loại tế bào sử dụng trong liệu pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 157, No. 9 ( 2022-10-06), p. 117-124
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng của viên nang cứng Dạ dày Tuệ Tĩnh trên mô hình gây viêm loét dạ dày - tá tràng bằng cysteamin thực nghiệm. Chuột cống trắng được chia thành 5 lô: lô 1 (chứng sinh học) và lô 2 (mô hình) uống nước cất; lô 3 (esomeprazol 10 mg/kg), lô 4 (DDTT liều 0,252 g/kg) và lô 5 (DDTT liều 0,756 g/kg). Chuột ở các lô được uống nước cất, thuốc và mẫu thử liên tục trong thời gian 7 ngày. Vào ngày thứ 7, chuột được uống cysteamin liều 400 mg/kg. Đánh giá tỷ lệ chuột có viêm loét dạ dày - tá tràng, chỉ số loét trung bình, khả năng ức chế loét giữa các lô. Đánh giá đại thể và vi thể dạ dày - tá tràng tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cysteamin gây loét dạ dày tá tràng ở 100% chuột của lô mô hình. DDTT cả 2 mức liều có xu hướng làm giảm số chuột bị loét, số ổ loét trung bình, chỉ số loét. Tổn thương trên đại thể và vi thể cải thiện hơn so với lô mô hình. Như vậy, viên nang cứng Dạ dày Tuệ Tĩnh xu hướng có tác dụng chống loét dạ dày tá tràng do cysteamin gây ra trên động vật thực nghiệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 163, No. 2 ( 2023-02-28), p. 63-72
    Abstract: Măng cụt (Garcinia mangostana L.) là một loại trái cây phổ biến, trong khoảng 40 xanthon được tìm thấy trong vỏ quả, các mangostin (gồm α-mangostin, β-mangostin và γ-mangostin) đang rất được quan tâm. Đề tài đã thực hiện khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất thông qua khảo sát sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng và định lượng polyphenol trong cao thu được bằng HPLC, với mục tiêu là lựa chọn một số thông số kỹ thuật quy mô phòng thí nghiệm chiết xuất cao giàu hoạt chất mangostin từ vỏ quả Măng cụt. Kết quả, đề tài đã lựa chọn được điều kiện chiết xuất phù hợp là: dung môi chiết xuất ethanol 70%, nhiệt độ chiết xuất 60°C, thời gian chiết xuất 1 giờ, số lần chiết xuất là 1 lần, tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/10. Phương pháp có tính ổn định cao (RSD 〈 2%) và cho kết quả cao thu được có hàm lượng hoạt chất γ-mangostin (3,95%) và α-mangostin (24,68%) cao hơn so với hàm lượng γ-mangostin (1,77%) và α-mangostin (17,70%) trong cao định chuẩn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 24-31
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 24-31
    Abstract: The present study aimed to investigate the sub-chronic toxicity of “Phong thap dan” (PTD) tablets through oral administration in experimental animal. The sub-chronic toxicity was evaluated by the WHO recommendation in Wistar rats at doses of 0.72 g/kg/day (equal to recommended human dose) and 2.16 g/kg/day (3 times as high as recommended human dose). In the sub-chronic experimental group, the PTD was administered orally daily for 8 consecutive weeks. In the evaluation of sub-chronic toxicity, there were no behavioral and physiological change or sign of toxicity. The result of the hematological and biological parameters after administration of PTD tablets showed no change. The histopathology analysis of livers and kidneys indicated that no significant difference was observed between the exposed and unexposed rat groups. In conclusion, “Phong thap dan” tablets did not produce sub-chronic toxicity in Wistar rats.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 16-23
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 16-23
    Abstract: “Kien nao dan” (KND) tablet is composed of 13 traditional medicines that may has preventive and effective treatment of cerebral ischemia. However, there are no scientific reports of its toxicological properties which guarantee of the safety its usage treatment. Therefore, the aim of this study was to investigate the sub-chronic toxicity of KND tablet on rats through oral administration. The sub-chronic toxicity was evaluated by the recommendation of WHO in Wistar rats at doses of 0.72 g/kg/day (equal to recommended human dose) and 2.16 g/kg/day (3 times as high as recommended human dose) for 8 consecutive weeks. In the evaluation of sub-chronic toxicity, there were no behavioral and physiological changes or signs of toxicity. The result of the hematological and biological parameters after administration of KND tablets showed no change. The histopathologic analysis of livers and kidneys indicated that no significant differences were observed between the exposed and unexposed rat groups. In conclusion, “Kien nao dan” tablets did not produce sub-chronic toxicity in Wistar rats.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 138, No. 2 ( 2021-05-12), p. 78-85
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 138, No. 2 ( 2021-05-12), p. 78-85
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ dạ dày-tá tràng của chế phẩm Dạ dày HP Gia Phát (DDHP) trên mô hình thực nghiệm chuột cống bị gây viêm loét dạ dày- tá tràng do cysteamin. Chuột cống trắng được chia thành 5 lô: lô 1 (chứng sinh học) và lô 2 (mô hình) uống nước cất; lô 3 (ranitidin 50 mg/kg), lô 4 (DDHP liều 6,37 g/kg) và lô 5 (DDHP liều 19,1 g/kg). Chuột ở các lô được uống nước cất, thuốc và mẫu thử liên tục trong thời gian 7 ngày. Vào ngày thứ 7, chuột được uống cysteamin liều 400 mg/kg. Đánh giá tỷ lệ chuột có viêm loét dạ dày-tá tràng, số ổ loét và chỉ số loét trung bình của các lô. Kết quả nghiên cứu cho thấy cysteamin gây loét dạ dày tá tràng ở 100% trên chuột lô mô hình. DDHP cả 2 mức liều làm giảm số ổ loét, chỉ số loét, tổn thương trên dạ dày, tá tràng nhẹ hơn so với lô mô hình. Như vậy, chế phẩm Dạ dày HP Gia Phát có tác dụng bảo vệ viêm loét dạ dày tá tràng do cysteamin gây ra trên  thực nghiệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...