GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 150, No. 2 ( 2022-02-22), p. 107-115
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 150, No. 2 ( 2022-02-22), p. 107-115
    Abstract: Trong số các type HPV gây bệnh ở người, type 16 và 18 là hai type có tỷ lệ gây ung thư cổ tử cung rất cao. Các nghiên cứu cho thấy sự biến đổi trình tự nucleotide trong bộ gen của type 16, 18 có thể thúc đẩy tiến triển ung thư cổ tử cung và các triệu chứng khác ở người bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích sự biến đổi trình tự nucleotide trên các gen E6, E7 và L1 của hai type HPV 16 và 18 ở những người bệnh đã được xác định mắc ung thư cổ tử cung. Sàng lọc 104 bệnh nhân, có 63 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu, bao gồm 46 trường hợp nhiễm đơn HPV-16 và 17 trường hợp nhiễm đơn HPV-18. Kết quả phân tích trình tự nucleotide của các gen E6, E7, L1 của các type này cho thấy: Type HPV 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%; Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến, trong đó đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%; Có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 139, No. 3 ( 2021-04-28), p. 71-77
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 139, No. 3 ( 2021-04-28), p. 71-77
    Abstract: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ung thư cổ tử cung có HPV dương tính 99%, trong đó trên 70% gặp HPV type 16 và 18 .. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định biến thể gen của HPV ở bệnh nhân Ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu 104 bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư cổ tử cung, có HPV dương tính (Xét nghiệm Cobas 4800): có 51,9% được chẩn đoán ung thư cổ tử cung UTCTC ở giai đoạn (0); Nhiễm HPV type 16 chiếm cao nhất với 55,8%, trong đó có 41,4% có triệu chứng bất thường là ra khí hư nhiều hoặc ra máu âm đạo bất thường. Ung thư biểu mô vảy chiếm 87,5%; nhiễm HPV 18 thì 89,8% là ung thư biểu mô tuyến. Soi cổ tử cung phát hiện bất thường 80,8%. Ung thư cổ tử cung có triệu chứng nghèo nàn, tỷ lệ phát hiện sớm thấp. Để phát hiện sớm cần làm test HPV.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 191-200
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 191-200
    Abstract: Những khuyết phần mềm của bàn tay rất thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau.Vạt đùi trước ngoài tự do dạng mỏng có nhiều ưu điểm trong tạo hình bàn tay. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng trong tạo hình khuyết phần mềm bàn tay. Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân (5 bệnh nhân nữ, 31 bệnh nhân nam) từ 18 đến 51 tuổi với 38 vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng được sử dụng từ tháng 3/2009 đến 8/2021, tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội. Nguyên nhân chủ yếu do chấn thương (27 bệnh nhân). Có 12 vạt làm mỏng sơ cấp, 26 vạt được làm mỏng vi phẫu tích. Kết quả 31 vạt sống hoàn toàn, 3 vạt thiểu dưỡng mép vạt, đầu vạt, 4 vạt hoại tử một phần vạt. Kích thước vạt trung bình 16,24 ± 6,06 × 8,71 ± 2,78cm. Chiều dày vạt mỏng trung bình là 4,22 ± 1,71mm. Kết quả thẩm mỹ nơi nhận vạt: 30 vạt kết quả tốt, 7 vạt kết quả khá. Kết quả phục hồi chức năng: 19 bàn tay chức năng cải thiện rõ, 16 bàn tay chức năng cải thiện, 3 bàn tay cải thiện ít. Kết luận: vạt đùi trước ngoài tự do dạng làm mỏng là một lựa chọn phù hợp đáng tin cậy trong tạo hình cho các khuyết tổ chức vùng bàn tay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 143, No. 7 ( 2021-11-01), p. 15-23
    Abstract: Đột biến rtA194T trên vùng gen mã hóa cho enzym RTase của HBV được chứng minh có liên quan đến tình trạng kháng thuốc Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) trong điều trị viêm gan B mạn tính. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng thành công kỹ thuật real-time COLD-PCR sử dụng TaqMan LNA probe có với tỷ lệ 0,1% đột biến/thể dại (mt/wt) để phát hiện sớm đột biến rtA194T ở bệnh nhân viêm gan B điều trị TDF. Kỹ thuật sau đó đã được thử nghiệm để phát hiện đột biến rtA194T trên 75 mẫu huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính đã và đang điều trị với TDF, và kết quả là chúng tôi không ghi nhận trường hợp bệnh nhân nào mang đột biến rtA194T. Kết luận lại, kỹ thuật real-time COLD-PCR sử dụng TaqMan LNA probe có độ nhạy cao (0,1% mt/wt) với thời gian thực hiện nhanh trong vòng 3 giờ có tiềm năng ứng dụng trong việc sàng lọc sớm đột biến rtA194T liên quan tới kháng thuốc TDF để tư vấn và theo dõi hiệu quả việc điều trị thuốc TDF cho bệnh nhân viêm gan B trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 271-275
    Abstract: Wilson là bệnh rối loạn chuyển hóa đồng, di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, do đột biến gen ATP7B trên cánh dài nhiễm sắc thể số 13 (13q14.3) gây ra. Wilson là một bệnh hiếm, tần suất gặp 1/ 30000 đến 1/50000 trẻ. Với tỷ lệ này ước tính ở Việt Nam có khoảng hơn 2000 bệnh nhân mắc bệnh này. Tuy nhiên con số bệnh nhân đã được chẩn đoán ít hơn rất nhiều lần so với số mắc bệnh, chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân với các biểu hiện tâm thần kinh không điển hình, với triệu chứng đa dạng khi được phát hiện và điều trị kịp thời thì đáp ứng tốt với điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 164, No. 3 ( 2023-03-31), p. 195-206
    Abstract: Nghiên cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ cắt ruột thừa dùng cổng găng tay và mổ nội soi ba lỗ. Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu với tổng số 140 bệnh nhân, được chia 2 nhóm (một lỗ và ba lỗ) tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2021 đến 12/2022. Viêm ruột thừa nặng độ IV và V nhiều hơn ở nhóm mổ 3 lỗ (22,8% so với 8,5%, p = 0,020). Ngày nằm viện của nhóm 1 lỗ và 3 lỗ lần lượt là 2,8 vs 3,7 ngày (p = 0,020). Không khác biệt giữa hai nhóm về thời gian mổ (40,8 vs 42 phút, p = 0,693), tỷ lệ chuyển đổi phương pháp mổ (2,8% vs 0%, p = 0,496), biến chứng (1,4% vs 2,9%, p = 0,513), nhiễm trùng vết mổ (2,9% vs 4,3%, p = 1,000). Thời gian ăn lại nhóm mổ 3 lỗ và nhóm mổ 1 lỗ lần lượt là 2,2 vs 1,5 ngày (p = 0,000). Thời gian mổ của nhóm 1 lỗ giảm dần sau 20 ca đầu lần lượt là 48,3, 39, 36,8 và 37,3 phút. Kết quả cho thấy chuyển mổ nội soi từ 3 lỗ sang 1 lỗ sử dụng cổng găng tay là khả thi, hiệu quả trong điều trị viêm ruột thừa cấp. PTNS một lỗ nên được chỉ định cho các trường hợp chưa có biến chứng nặng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 92-102
    Abstract: Standard procedures in hepatectomy for hepatocellular carcinoma (HCC) include selective pedicle control and anatomical liver resection. We provide our experience using LigaSureTM and Kelly forceps for parenchymal excision combined with the Glissonian pedicle approach for HCC patients. Sixty-seven patients underwent hepatectomy between June 1st 2016 and May 30th 2020. Prospectively gathered data on surgical outcomes and long-term survival results are given. Minor liver resections comprise 85% of all surgical procedures. The median operative time was 132.1 minutes (range, 102 to 195 mins), and the median intraoperative estimated blood loss was 210 ± 158 (range, 150 – 750) mL. The rate of morbidity was 17.9%, including pleural effusion (13,4%), biliary fistula (0%), liver failure (1.5%), and intra-abdominal bleeding (1.5%). The mean overall survival time by Kaplan – Meier method is 33 ± 0.6 months. The rate of overall survival after 1, 2, and 3 years was 95.5%, 84.5% and 79.4%, respectively. The mean disease-free survival (DFS) time was 25.9 ± 2.1 (months). The recurrence rates after 3 months, 6 months, 12 months, and 24 months were 9.6%, 12.4%, 30.5%, and 42.6%, respectively. Conclusion: In a nation with minimal assets, the Glissonian pedicle approach with the Ligasure and Kelly forceps is a safe and successful method for performing hepatectomy. It permits an anatomical excision with minor morbidity when operated by experienced surgeons.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 169, No. 8 ( 2023-09-20), p. 271-278
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose của cao lỏng RA trên thực nghiệm. Cao lỏng RA với thành phần chính là Rễ Lạc (Arachis hypoge Linn) được sản xuất tại Viện Y học cổ truyền Quân Đội. Nghiên cứu trải qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 là giai đoạn gây mô hình đái tháo đường typ 2 trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bằng chế độ ăn giàu chất béo liên tục trong 10 tuần kết hợp với tiêm alloxan liều 200 mg/kg; Ở giai đoạn 2, chuột được uống cao lỏng RA ở 2 mức liều là 12 g/kg/ngày và 24 g/kg/ngày trong 2 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 2 mức liều RA 12 g/kg/ngày và 24 g/kg/ngày đều làm giảm nồng độ glucose máu, giảm LDL-C và cholesterol, làm tăng nồng độ HDL-C trong máu, đồng thời cải thiện hình ảnh vi thể của gan và tụy trên chuột nhắt gây đái tháo đường typ 2. Từ kết quả trên cho thấy, cao lỏng RA có nhiều tiềm năng trở thành một phương thuốc hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường trên lâm sàng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 168, No. 7 ( 2023-08-22), p. 262-269
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 168, No. 7 ( 2023-08-22), p. 262-269
    Abstract: Tăng oxalate niệu nguyên phát typ 1 (PH1) là rối loạn di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen alanine-glyoxylate aminotransferase (AGXT). Bệnh thường xuất hiện ở trẻ bị sỏi thận và/hoặc nhiễm canxi thận và suy giảm chức năng thận tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nam 12 tuổi tiền sử sỏi thận lúc 3 tuổi. Trẻ được phẫu thuật lấy sỏi do tắc nghẽn lúc 5 tuổi và tán sỏi qua da khi 8 tuổi. Em gái trẻ cũng bị sỏi thận chưa phải can thiệp điều trị. Đợt này, trẻ 12 tuổi, xuất hiện đau thắt lưng bên trái, không sốt. Trẻ có suy thận, giảm canxi máu, tăng PTH, canxi/creatinine niệu bình thường, khí máu có toan chuyển hóa. X-quang bụng sỏi thận hai bên. Một đột biến đã được phát hiện trong gen AGXT (c.466G 〉 A; p.Gly156Arg) ở cả trẻ và em gái trẻ. 4 tháng sau trẻ được thẩm phân phúc mạc vì ESRD. Trước một trẻ sỏi thận tái phát, tiền sử gia đình bị sỏi thận, nên nghĩ đến PH1và xét nghiệm phân tích gen để chẩn đoán.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 145, No. 9 ( 2021-10-30), p. 45-54
    Abstract: Rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Để có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ, một khảo sát cắt ngang được thực hiện dựa trên theo thang đo PSQI cho 306 bệnh nhân nội trú. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 75,26 ± 8,44 tuổi, nữ giới chiếm 70,3%. Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 83,3%. Về lâm sàng, thời lượng ngủ trung bình của bệnh nhân là 5,0 ± 1,9 giờ mỗi đêm, hiệu quả giấc ngủ dưới 65% chiếm 45,8%. Các vấn đề phổ biến gây gián đoạn giấc ngủ là tỉnh dậy lúc nửa đêm (92,5%), thức dậy đi vệ sinh (92,2%), không thể ngủ được trong vòng 30 phút (88,2%) và khoảng ½ bệnh nhân gặp rối loạn chức năng ban ngày. Các bác sỹ lâm sàng cần tầm soát, điều trị rối loạn giấc ngủ bên cạnh kiểm soát tốt huyết áp, nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...