GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 48-57
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 48-57
    Abstract: Tobacco smoking remains a leading cause of preventable diseases and premature death in many countries. Many smokers want to quit smoking but are not offered the highly effective treatments available to manage tobacco dependency. There has been a current trend for researchers to find new natural ingredients that were safe and still effective in treating tobacco dependence. BTL tea was a herbal-derived product prepared from Herba Menthae, Pogos cablin (Blanco) Benth., Zingiber Officinale Rosc., Flos Chrysanthemi, Radix Glycyrrhizae, Pericarpium Citri deliciosa, and Flos Lonicera. At this time, the safety of this product has not been reported. Thus, this study aimed to evaluate BTL tea’s acute and subchronic toxicity through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined by Litchfield-Wilcoxon method in mice at the doses of 45.0 g/kg b.w/day to 112.5 g/kg b.w/day. The subchronic toxicity was evaluated following WHO and OECD’s Guidelines in rats with oral doses of 1.08 g/kg b.w/day (equal to recommended human dose) and 3.24 g/kg b.w/day (three times as high as recommended human dose) for four consecutive weeks. As a result, in the acute toxicity test, the mice showed no abnormal sign or death. The subchronic toxicity test, hematological indexes, hepato-renal functions, and microscopic images of liver and kidney were unchanged. However, compared with the control group, there were significant differences in various indexes, including total WBC, lymphocytes, neutrophils, and AST level, but the levels were still safe. In conclusion, BTL tea does not appear to produce acute and subchronic toxicities in mice and rats.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 78-85
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 78-85
    Abstract: It has recently become obvious that the prevalence of obesity has been rapidly increasing in Vietnam, as well as other countries, over the past two decades. There has been a current trend for researchers to discover new natural ingredients which are safe and effective in the treatment of obesity. RABELLA powder was a herbal-derived product which contained Amorphophalus konjac (K. Koch starch). This plant was used as an oral medication for controlling body weight in the past as well as in the present. So far, the safety of this product, has not been reported yet in Vietnam. Thus, this study was designed to assess the subchronic toxicity of RABELLA powder in Wistar rats. The method used in this study followed the guidance of the World Health Organization and Organization for Economic Co-operation and Development; 2 oral doses of 1.2 g/kg b.w/day and 3.6 g/kg b.w/day was administered to rats for 12 consecutive weeks. The results show that RABELLA powder caused no significant change in the general condition, hematological indexes, functions and microscopic images of livers and kidneys. We conclude that RABELLA powder did not cause subchronic toxicity in experimental rats. Moreover, this also revealed partly the safety of RABELLA powder in clinical practice.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 38-47
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 38-47
    Abstract: “Tran chau nguu hoang hoan” was prepared from 12 herbal ingredients. So far, the safety of this product, has not been reported yet. Thus, this study aimed to evaluate the acute and subchronic toxicity of “Tran chau nguu hoang hoan” through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined by the method of Litchfield Wilcoxon in mice at the doses of 2.42 g/kg b.w/day to 6.04 g/kg b.w/day. The subchronic toxicity was evaluated followed the Guideline of WHO and OECD in rats with oral doses of 58.0 mg/kg b.w/day and 174.0 mg/kg b.w/day for 12 consecutive weeks. As a result, in the course of the acute toxicity test, the mice showed no abnormal sign or death. In terms of the subchonic toxicity test, hematological indexes, hepato-renal functions and microscopic images of liver and kidney were unchanged. In conclusion, “Tran chau nguu hoang hoan” does not appear to produce acute and subchronic toxicities in mice and rats.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 145, No. 9 ( 2021-10-30), p. 10-20
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 145, No. 9 ( 2021-10-30), p. 10-20
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau và cầm máu của “Viên trĩ HV” trên thực nghiệm. Nghiên cứu thực nghiệm, có đối chiếu với nhóm chứng. Khảo sát tác dụng chống viêm trực tràng trên mô hình chuột cống trắng gây trĩ, “Viên trĩ HV” được dùng ở liều 0,7 g/kg/ngày và 1,4 g/kg/ngày, mức độ viêm tại chỗ được đánh giá bởi hình ảnh đại thể, chỉ số trực tràng, mức độ thoát mạch vào mô trực tràng xác định bằng lượng xanh evans (evans blue) có trong mô trực tràng, và hình ảnh vi thể của trực tràng.Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic, “Viên trĩ HV” được dùng ở liều 1,2 g/kg/ngày và 2,4 g/kg/ngày trên chuột nhắt (tương đương liều dùng trên lâm sàng và gấp 2 liều lâm sàng) để nghiên cứu tác dụng giảm đau trên thực nghiệm. Đánh giá tác dụng cầm máu trên mô hình gây chảy máu do cắt đuôi chuột cống trắng, “Viên trĩ HV” được dùng ở liều 0,7 g/kg/ngày và 1,4 g/kg/ngày, tác dụng cầm máu được đánh giá dựa trên thời gian chảy máu và lượng máu mất. Kết quả nghiên cứu cho thấy viên nang cứng “Viên trĩ HV” dùng liều 0,7 g/kg/ngày và 1,4 g/kg/ngày có tác dụng chống viêm trên mô hình gây trĩ ở chuột cống trắng bằng dung dịch croton oil và có tác dụng cầm máu, làm rút ngắn thời gian chảy máu, tác dụng này của chế phẩm tương đương với thuốc tham chiếu carbazochrom 12mg/kg/ngày. Viên nang cứng “Viên trĩ HV” dùng trên chuột nhắt trắng liều 1,2 g/kg/ ngày và 2,4 g/kg/ngày làm giảm đau rõ rệt trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic. Nghiên cứu có thể kết luận “Viên trĩ HV” có tác dụng chống viêm, giảm đau và cầm máu trên thực nghiệm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 151, No. 3 ( 2022-03-01), p. 247-254
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 151, No. 3 ( 2022-03-01), p. 247-254
    Abstract:  Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống đông của viên hoàn Trân châu ngưu hoàng hoàntrên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột cống trắng. Chuột được uống thuốc thử liều 0,12 và0,36 viên/kg/ngày trong 7 ngày liên tục. Hai giờ sau khi uống thuốc thử lần cuối cùng, chuột được gây mô hìnhđông máu bằng cách tiêm tĩnh mạch đuôi chuột lipopolysaccharid liều 3 mg/kg. Chuột cống ở các lô nghiên cứuđược lấy máu vào thời điểm 4 giờ sau khi gây mô hình để đánh giá các chỉ số nghiên cứu bao gồm số lượng tiểucầu, nồng độ fibrinogen, thời gian prothrombin (PT), thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT). Kếtquả của nghiên cứu cho thấy tác dụng chống đông phụ thuộc liều của Trân châu ngưu hoàng hoàn thể hiện thôngqua việc tăng số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen, đồng thời kéo dài PT và aPTT. Như vậy, Trân châu ngưuhoàng hoàn có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột cống trắng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 162, No. 1 ( 2023-01-31), p. 157-168
    Abstract: Enterococcus faecalis là tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội phổ biến ở bệnh viện và cộng đồng. Sự sẵn có của nó trong nhiều môi trường khác nhau và khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh đã làm cho vai trò của E. faecalis ngày càng quan trọng hơn. Fluoroquinolone là nhóm kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, đặc biệt là trên bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu mà E. faecalis là tác nhân vi khuẩn gram dương gây bệnh thường gặp. Sự tiêu thụ fluoroquinolone trong bệnh viện, trong chăn nuôi đã tạo ra áp lực chọn lọc cho sự đề kháng, theo thực phẩm và sinh vật trung gian, ví dụ như ruồi hoàn toàn có thể đươc lan truyền. 466 chủng E. faecalis từ các mẫu phân người, phân gà, ruồi và thực phẩm chợ được phân lập. Tỷ lệ kháng ciprofloxacin 19,5%, kháng levofloxacin 17,6%. Thử nghiệm tính nhạy cảm của các chủng kháng fluoroquinolone với các kháng sinh khác cho thấy tỷ lệ kháng cao với macrolide, phenicol, tetracylin ( 〉 90%), kháng aminoglycosid mức độ cao (27,5% - 53,9%) và kháng linezolid (63,7%). Nhạy cảm tốt với penicillin và ampicillin. Gen liên quan sự đề kháng là gyrA (có mặt trong 14,4% chủng kháng ciprofloxacin, 18,5% chủng kháng levofloxacin), emeA, ermA, ermB, cat, fexA, tetM, tetL và tetK. 100% chủng kháng linezolid mang optrA, không tìm thấy poxtA. Các gen aac(6′)-Ie/aph(2′′)-Ia, aph(3′)-IIIa, ant(6’)-Ia xuất hiện trong các chủng kháng aminoglycosid mức độ cao. emeA, gen quy định cơ chế kháng bơm đẩy có mặt rộng rãi trên các chủng E. faecalis phân lập được nhưng không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê đối với mức độ kháng fluoroquinolone.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 150, No. 2 ( 2022-02-22), p. 88-95
    Abstract: Enterococcus kháng vancomycin (VRE) là mối đe dọa toàn cầu về kháng kháng sinh không chỉ trong bệnh viện mà ở cả cộng đồng. Sự xuất hiện VRE có thể liên quan đến sử dụng avopacin - một yếu tố kích thích sự tăng trưởng trong chăn nuôi ở động vật. Các VRE có thể lan truyền sang người, thực phẩm, nước thải và xa hơn thông qua các sinh vật trung gian như ruồi. 709 chủng E. faecalis đã được phân lập từ người, vật nuôi, ruồi, nước thải trong các trang trại chăn nuôi và từ thực phẩm ở các chợ lận cận. Bằng kỹ thuật PCR xác định các gen liên quan đến tính kháng vancomycin bao gồm van A, van B, van C1, van C2, van D, van M và van N. Có 24 chủng dương tính với van C (3,4%) trong đó 15 chủng mang gen van C1, 9 chủng mang gen van C2. Không phát hiện thấy các gen van còn lại trên bất kỳ chủng nào. Sử dụng kỹ thuật MIC thử nghiệm tính nhạy cảm với vancomycin cho thấy, chỉ có 3/709 chủng (chiếm 0,4%) biểu hiện kiểu hình kháng vancomycin với MIC = 32µg/ml (theo CLSI 2020) được phân lập từ phân người và ở ruồi. Tỷ lệ E. faecalis kháng vancomycin trong cộng đồng còn thấp, tuy nhiên vẫn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sức khỏe con người.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 261-270
    Abstract: Đại dịch COVID-19 đã gây ra những gánh nặng lên sức khỏe của người dân, hệ thống y tế của chính phủ của các nước trên toàn thế giới. Tính từ năm 2020 đến nay, Việt Nam đã có 4 đợt bùng phát dịch COVID-19. Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu với toàn bộ ca bệnh nhiễm COVID-19 tại Bắc Ninh trong đợt dịch 4 năm 2021 (5/5/2021 - 27/12/2021). Trong số 10.717 ca bệnh có độ tuổi trung bình là 28,95 tuổi, trong đó nhóm tuổi chủ yếu là từ 15 đến 39 tuổi chiếm 70,44%, bệnh nghề nghiệp có nguy cơ nhiễm bệnh nhiều nhất là công nhân chiếm 60,94% và mối quan hệ tiếp xúc là từ đồng nghiệp cùng cơ quan, công ty chiếm tỷ lệ cao nhất tới 61,88%, KCN Quế Võ 1 có số ca bệnh cao nhất cả tỉnh chiếm 68,15%. Kết quả từ tổng số ca bệnh cho thấy số ca khỏi bệnh cao đến 99,84% và số ca bệnh tử vong chiếm 0,16%. Việc phối hợp áp dụng các biện pháp kịp thời và hợp lý như đẩy mạnh xét nghiệm và tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 đã giúp tỉnh Bắc Ninh kiểm soát số ca bệnh, dự phòng hiệu quả. Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng quan trọng về đặc điểm dịch tễ học dịch COVID-19 lần thứ 4 đó là ghi nhận chủ yếu ở các khu công nghiệp và từ đó lây ra cộng đồng. Kết quả nghiên cứu giúp đề xuất một số biện pháp đáp ứng dịch phù hợp trong việc kiểm soát, phòng, chống dịch trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...