GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 151, No. 3 ( 2022-03-01), p. 98-105
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 151, No. 3 ( 2022-03-01), p. 98-105
    Abstract: Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một trong những bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ em, chỉ đứng sau nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa. Các bất thường đường tiểu (UTA) làm tăng nguy cơ NKTN và tỉ lệ kháng kháng sinh, thường phải điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch dài ngày hơn NKTN thông thường. Nghiên cứu trên 90 trẻ NKTN cấy ra vi khuẩn niệu có bất thường đường tiểu (54,4% nam và 45,6% nữ). Bất thường đường tiểu hay gặp nhất là trào ngược bàng quang - niệu quản (VUR - 72,2%), trong đó 72,3% trẻ là VUR độ III - V. Các căn nguyên gây NKTN thường gặp là Escherichia coli (43,3%), Klebsiella pneumoniae (17,8%), nấm (11,1%). 78,9% Escherichia coli và 62,5% Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL. Escherichia coli kháng hầu hết nhóm kháng sinh β-lactam như Ampicillin (97,1%), Cefotaxim (79,5%), Quinolon (56,4%), Gentamycin (53,8%). Escherichia coli nhạy với Amikacin (92,3%), Fosfomycin (79,5%), Carbapenem (71,8%). Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với Cephalosporin thế hệ 3 (70,6%), nhạy với Amikacin 82,6%, Carbapenem 75,6%, Fosfomycin 52,9%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 164, No. 3 ( 2023-03-31), p. 237-244
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả quy mô đào tạo, năng lực đào tạo và các kỹ thuật đào tạo cho đối tượng chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm tại 6 cơ sở đào tạo y khoa trên cả nước năm 2021. Kết quả nghiên cứu 5 chuyên khoa tại 6 cơ sở đào tạo cho thấy, đối tượng đào tạo của các chuyên khoa này chủ yếu là Thạc sĩ dao động 22,7% đến 54,8% và Chuyên khoa I dao động 14,3% đến 24,3%. Tổng số giảng viên tham gia đào tạo là 1.239 giảng viên với 27,4% có trình độ chuyên môn là Tiến sĩ. Tỉ lệ đào tạo các kỹ thuật của chuyên khoa nhi theo danh mục các kỹ thuật của Bộ Y tế còn hạn chế, tỉ lệ đào tạo dao động trong khoảng 1,4% đến 8,8%. Quy mô đào tạo của các trường cơ bản phù hợp với năng lực của các bộ môn, khoa, phòng và đảm bảo so với nhu cầu cầu so với các cơ sở tuyển dụng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 146, No. 10 ( 2021-10-29), p. 104-112
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân gút tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 73 đối tượng trên 18 tuổi được chấn đoán mắc bệnh gút theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 (Hội Thấp khớp học Hoa Kì và Liên đoàn phòng chống thấp khớp Châu Âu), trong thời gian từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5,5% bệnh nhân có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (BMI - chỉ số khối cơ thể 〈 18,5), 53,4% bệnh nhân có tình trạng thừa cân/béo phì (BMI ≥ 23). Những đối tượng mắc bệnh mạn tính không lây đi kèm có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn so với những đối tượng không mắc bệnh (OR = 7,4). Khi đánh giá theo phương pháp SGA, có 15,0% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng ở mức độ nhẹ đến vừa (SGA-B), trong đó bệnh nhân nội trú chiếm tỉ lệ cao hơn so với bệnh nhân ngoại trú (31,6% so với 9,3%). Những người bệnh có trên 10 đợt gút cấp/năm có nguy cơ suy dinh dưỡng lớn hơn (OR = 5,6), theo phương pháp SGA.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 146, No. 10 ( 2021-10-29), p. 71-81
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 146, No. 10 ( 2021-10-29), p. 71-81
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người ăn chay tại Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 đối tượng đã thực hiện chế độ ăn chay tối thiểu một tháng, độ tuổi từ 20 đến 69, trong thời gian từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Kết quả cho thấy có 7,8% đối tượng có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (BMI - chỉ số khối cơ thể 〈 18,5), 20,3% có tình trạng thừa cân/béo phì (BMI ≥ 23). Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở nữ cao hơn ở nam (8,9% so với 5,3%), tỉ lệ thừa cân/béo phì ở nam cao hơn ở nữ (47,4% so với 8,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn so với nữ giới (OR=9,2, p 〈 0,05) và có mối tương quan thuận giữa thời gian hoạt động thể lực trong tuần và khối lượng cơ của đối tượng nghiên cứu (r = 0,4, p 〈 0,05). Bên cạnh đó, kết quả phân tích khẩu phần 24 giờ cho thấy đa phần các đối tượng không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng, vitamin và chất khoáng, chất xơ. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 164, No. 3 ( 2023-03-31), p. 79-86
    Abstract: Liệu pháp hormone tăng trưởng (GH) đã được chỉ định cho trẻ nhỏ so với tuổi thai (SGA) không bắt kịp tăng trưởng và cho thấy có hiệu quả. Tuy nhiên, đáp ứng tăng trưởng, cả ngắn hạn và dài hạn, đối với điều trị GH ở bệnh nhân SGA là không đồng nhất do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Chúng tôi nghiên cứu 43 trẻ được chẩn đoán chậm tăng trưởng do SGA được điều trị GH trong ít nhất 12 tháng. Trẻ được thăm khám lâm sàng, đánh giá cân nặng, chiều cao tại các thời điểm bắt đầu điều trị và sau mỗi năm điều trị. Kết quả cải thiện chiều cao sẽ được đánh giá theo tuổi thai, tuổi thực, tuổi xương, chiều cao và nồng độ IGF1 khi bắt đầu điều trị. Kết quả thu được gồm 43 trẻ (14 trẻ đẻ non, 29 trẻ đẻ đủ tháng), nhóm 2 - 4 tuổi chiếm 39,5%, 5 - 8 tuổi 37,2%, 9 - 16 tuổi 23,3%. Cải thiện Z-score chiều cao: sau 1 năm điều trị ở các nhóm 2 - 4 tuổi, 5 - 8 tuổi và 9 - 16 tuổi có trung vị là 1,03SD, 0,64SD và 0,5SD, tương ứng; ở trẻ đẻ non và trẻ đủ tháng là 0,92SD và 0,64SD, tương ứng. Có mối liên quan tuyến tính giữa tuổi thực và tuổi xương cũng như chiều cao khi bắt đầu điều trị với sự thay đổi chiều cao sau 1 năm. Tuổi thực và tuổi xương khi bắt đầu điều trị càng nhỏ, tốc độ thay đổi chiều cao sau 1 năm càng nhanh, chiều cao khi bắt đầu điều trị càng thấp sự thay đổi chiều cao sau điều trị càng rõ rệt. Không có mối liên quan giữa tuổi thai và nồng độ IGF1 khi chẩn đoán với sự thay đổi chiều cao. Chỉ định GH cho trẻ chậm tăng trưởng do SGA càng sớm thì hiệu quả cải thiện chiều cao càng tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 163, No. 2 ( 2023-02-28), p. 172-178
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 163, No. 2 ( 2023-02-28), p. 172-178
    Abstract: Bệnh Graves, nguyên nhân chính gây cường giáp là bệnh lý hiếm gặp ở nhóm trẻ dưới 4 tuổi, đặc biệt là trẻ nam với biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Cường giáp ở trẻ nhỏ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của trẻ. Chúng tôi báo cáo ba trường hợp mắc bệnh Graves ở trẻ nam được chẩn đoán lần lượt ở 44 tháng, 31 tháng và 44 tháng tuổi. Trường hợp 1 và 2 có bướu cổ độ II, trường hợp 3 không có bướu cổ. Cả ba trẻ đều có lồi mắt và nhịp tim nhanh tại thời điểm chẩn đoán. Trường hợp 1 sau đó đã xuất hiện block nhĩ thất cấp 1. Hai trong ba trường hợp đã nhiễm SARS-CoV-2 trước khi chẩn đoán (trường hợp 1 và 3). Xét nghiệm có chỉ số triiodothyronine (T3) và free thyroxine (FT4) trong huyết thanh tăng cao. Nồng độ T3 lần lượt là 7,49; 7,92 và 10 nmol/L, nồng độ FT4 lần lượt là 70,7; 104,8 và 86,6 pmol/L. Nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) giảm, lần lượt là 0,01; 0,04 và 0,005 mIU/L. Nồng độ kháng thể kháng TSH (TRAb) tăng cao, lần lượt là 40; 22.2 and 11.6 U/L. Siêu âm tuyến giáp cho thấy hình ảnh tuyến giáp to lan tỏa, nhu mô tuyến giáp giảm âm ở trường hợp 1 và 2; bình thường ở trường hợp 3. Cả ba trẻ đều được điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp và đáp ứng với điều trị trong những tháng đầu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 179-188
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 179-188
    Abstract: Hazardous levels of alcohol use have caused many diseases, posing a great economic and social burden to the community. Alcohol use in some provinces of Vietnam shows that alcohol consumers are getting younger and younger. This study aimed to determine the proportion of alcohol consumption among students at Binh Phuoc Ethnic Minority High School in 2020 and a number of factors leading to the alcohol consumption. The result showed that the alcohol use proportion in the past 12 months was 62% and the risky drinkers rate was 11.2%. Some factors concerning the use of alcohol among students such as gender, age, grade level, behavior, smoking, alcohol use family members, alcoholic friends, and friends influence were also revealed in the study.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 169, No. 8 ( 2023-09-20), p. 80-88
    Abstract: Liệu pháp tế bào gốc trung mô dây rốn được đánh giá là một liệu pháp tiềm năng và có hiệu quả phục hồi não trong điều trị nhiều bệnh lý thần kinh, trong đó có đột quỵ nhồi máu não. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp TBGTMDR qua hai đường truyền tĩnh mạch và qua khoang tủy sống trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Phương pháp nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng pha I trên 10 bệnh nhân, đánh giá tính an toàn thông qua sự xuất hiện biến cố bất lợi (AE), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) và kết quả bước đầu qua thang đo NIHSS và FIM tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Kết quả cho thấy không có bất kỳ SAE xảy ra, có 04 AE trên nhóm truyền tĩnh mạch và 06 AE trên nhóm truyền qua khoang tủy sống, có sự cải thiện điểm NIHSS và điểm FIM sau 12 tháng can thiệp. Từ đó đưa ra kết luận, liệu pháp tế bào gốc trung mô dây rốn là an toàn và bước đầu có hiệu quả cải thiện di chứng thần kinh sau đột quỵ não, cần chuyển tiếp pha II để đánh giá tính hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 159, No. 11 ( 2022-11-29), p. 229-236
    Abstract: Đánh giá sự tương đồng kết quả xét nghiệm từ hai hay nhiều phương pháp khác nhau là công việc cần thiết để đảm bảo chất lượng xét nghiệm, cung cấp các kết quả xét nghiệm chính xác, tin cậy cho chẩn đoán và điều trị. Xét nghiệm Troponin T không chỉ được thực hiện thường quy trên hệ thống máy Roche Cobas 8000 tại Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội mà còn cũng được thực hiện trên máy cầm tay h232 tại các khoa lâm sàng, nhằm đưa ra kết quả nhanh chóng, kịp thời. Chúng tôi tiến hành phân tích dữ liệu theo hai phương pháp phân tích hồi quy Passing-bablok và đồ thị khác biệt (Difference plot) dựa trên hướng dẫn CLSI/EP09-A3. Kết quả thu được từ phương pháp ước tính độ lệch từ biểu đồ khác biệt (Difference plot): Độ lệch trung vị: -16%, lớn hơn tiêu chuẩn chấp nhận là 12,05%. Sự khác biệt giữa hai máy đạt tiêu chuẩn chấp nhận độ lệch với 95%CI. Phương pháp ước tính độ lệch từ mô hình hồi quy tuyến tính tại nồng độ quyết định y khoa 52 ng/L: Độ lệch thu được là -13,1 ng/L, lớn hơn tiêu chuẩn chấp nhận là 6,3 ng/L. Từ đó, có thể kết luận sự khác biệt giữa hai máy là không chấp nhận được. Kết quả xét nghiệm giữa hai máy là không tương đồng nhưng tương quan theo phương trình y = -7,408 + 0,8836x. Từ khoá: Troponin T, biểu đồ khác biệt, mô hình hồi quy tuyến tính, so sánh tương đồng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 159, No. 11 ( 2022-11-29), p. 204-211
    Abstract: Mục tiêu: nhằm đánh giá mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại các tỉnh thuộc khu vực giáp Vịnh Bắc bộ. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thống kê các bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại 6 bệnh viện tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hoá, Quảng Ninh. Kết quả: số người bệnh nhập viện do bệnh lý viêm đường hô hấp trên từ năm 2017 - 2021 lần lượt là là 12.265, 18.832, 19.762, 8.102, 6.899; số lượt khám lần lượt là 81.211, 101.902, 105.764, 21.167, 19.675. Số người bệnh đến khám và nhập viện do bệnh viêm đường hô hấp trên của các tỉnh cao nhất vào năm 2019 và thấp nhất vào năm 2021. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên cao nhất ở Thanh Hoá: 20,5%, thấp nhất ở Ninh Bình: 9,2%. Các huyện, thành phố hay gặp nhất của các tỉnh là những nơi phát triển các khu công nghiệp mà chưa có hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí quy chuẩn. Bệnh hay gặp ở dưới 6 tuổi là viêm tai giữa cấp với tỷ lệ 61%. Các bệnh mạn tính chủ yếu gặp viêm mũi xoang dị ứng chiếm 13% chủ yếu ở nhóm tuổi ≥ 6 - 16 tuổi (38%) và 〉 16 - 60 chiếm 41%. Kết luận: Bằng chứng cho việc hiểu mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên giúp cho việc dự phòng bệnh tốt hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...