GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your search history is empty.

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 155, No. 7 ( 2022-06-15), p. 1-7
    Abstract: MICA (Major histocompatibility complex class I - related gene A) thuộc họ MHC lớp I, là một kháng nguyên được bộc lộ trên bề mặt tế bào khối u hoặc nhiễm virus, có vai trò hoạt hóa các tế bào miễn dịch tấn công và tiêu diệt chúng. Nghiên cứu trước đã chỉ ra alen T của rs2596542 tại vùng 5’-UTR gen MICA làm tăng nguy cơ mắc ung thư vòm họng. Tuy nhiên EBV được biết đến là một tác nhân liên quan tới ung thư vòm họng lại chưa được làm rõ mối liên quan với đa hình đơn rs2596542. Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá mối liên quan của rs2596542 với sự có mặt của EBV trên 100 mẫu mô ung thư vòm họng thể không biệt hóa bằng kĩ thuật Realtime-PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng EBV tăng đáng kể ở bệnh nhân có kiểu gen TT (p = 0,001) và alen T (p = 0,005), qua đó góp phần làm rõ cơ chế tác động của EBV đối với ung thư vòm họng. Kết quả gợi ý rs2596542 cùng với EBV là dấu ấn sinh học trong chẩn đoán và sàng lọc ung thư vòm họng thể không biệt hóa nhạy cảm với virus.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 142, No. 6 ( 2021-06-30), p. 158-166
    Abstract: Bệnh u hạt mạn tính (Chronic Granulomatous Disease - CGD) là bệnh lý di truyền hiếm gặp, với biểu hiện lâm sàng là các đợt nhiễm trùng nặng, tái diễn gây ra bởi vi khuẩn và nấm, do khiếm khuyết khả năng thực bào của bạch cầu trung tính và đại thực bào. Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân CGD với biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng giống với bệnh Crohn như tiêu chảy kéo dài, áp xe cạnh hậu môn và tiền sử có nhiều đợt nhiễm khuẩn nặng. Bệnh nhân luôn có số lượng bạch cầu máu ngoại vi cao. Xét nghiệm đánh giá chức năng bạch cầu hạt (test DHR) cho thấy chức năng bạch cầu hạt giảm nặng và được khẳng định bằng xét nghiệm giải trình tự gen phát hiện đột biến gen CYBB vị trí c.217C 〉 T (p.Arg73Stp) trên NST giới tính X, quy định tổng hợp protein gp91phox là một cấu phần quan trọng của enzyme NADPH oxidase. Bệnh nhân được điều trị thành công với kháng sinh tĩnh mạch, điều trị dự phòng nhiễm khuẩn và nấm suốt đời. Đây là trường hợp bệnh hiếm và khó chẩn đoán. Triệu chứng gần giống với các bệnh lý nhiễm khuẩn khác đặc biệt là bệnh Crohn trong chuyên khoa tiêu hóa nên cần phân biệt và chẩn đoán để có phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 20-28
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 20-28
    Abstract: The present study evaluated the healing effect of topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams on thermal burns in rats, and their systemic toxicity in burned rats. Thermal burns were induced on the dorsal region of rats using a standard burning technique. The burned areas were covered topically with silver sulfadiazine, KEM CON ONG, or KEM TRI BONG twice a day for 21 days. The results indicated that treatment with KEM CON ONG and KEM TRI BONG significantly reduced the size of the wounded area, increased the hydroxyproline content in animals’ skin tissues, and improved the histopathological structure of skin tissues. KEM TRI BONG exerted better effects than KEM CON ONG on thermal burns in rats. Besides, our study demonstrated that topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams caused no significant change in the general status, haematological parameters, renal and hepatic functions. Additionally, they did not alter the histology of liver and kidney in animals. In conclusion, the topical application of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams exerted healing effects on the burned skin, and did not cause systemic toxicity in a rat model.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 163-170
    Abstract: Falciform ligament hernia is a very rare internal hernia and is difficult to diagnose before surgery. Most reported cases are incisional hernias secondary to prior abdominal surgery. We report three cases of primary falciform ligament herniation into the epigastric region that was repaired by the intra-peritoneal laparoscopic approach combined with an extra-abdominal small skin incision. All laparoscopic procedures were performed without conversion to laparotomy, and all specimens were histopathologically diagnosed as lipomas. Three patients successfully recovered and were discharged on surgical days 2, 2, and 5, respectively. There were no complicationor recurrence during the 12-month follow-up. This technique is safe and feasible for repairing midline abdominal wall herniation. If the hernia orifice is less than 2cm in diameter, the abdominal wall defect may be improved by this procedure using Safil 1.0 or Vicryl 1.0 suture without mesh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 155-164
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tìm hiểu thực trạng và nhu cầu tư vấn dinh dưỡng trên 80 người bệnh rung nhĩ điều trị ngoại trú thuốc chống đông kháng vitamin K tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021 cho thấy tỷ lệ người bệnh đã được tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị còn thấp với 57,5%. Trong khi đó người bệnh có nhu cầu cần tư vấn dinh dưỡng là khá cao với 83,8%. Lý do đưa ra chủ yếu là thiếu kiến thức dinh dưỡng. Người bệnh có quan tâm đến dinh dưỡng và người bệnh chưa được tư vấn dinh dưỡng khi điều trị có nhu cầu tư vấn dinh dưỡng cao hơn so với các nhóm còn lại với p 〈 0,05. Bệnh viện nên tìm hiểu nguyên nhân làm tỷ lệ người bệnh điều trị ngoại trú được tư vấn dinh dưỡng còn thấp và nghiên cứu các giải pháp khắc phục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của người bệnh góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 165, No. 4 ( 2023-04-27), p. 67-74
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng suy giảm chức năng thể chất và mối liên quan với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 392 người bệnh loãng xương trong thời gian từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tình trạng suy giảm chức năng thể chất được đánh giá bằng các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL) và các hoạt động chức năng hàng ngày có sử dụng dụng cụ (IADL). Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình là 73,15 ± 6,57. Tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương chiếm 23,7%. Số bệnh nhân có suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày theo ADL chiếm 23,2%, trong đó suy giảm về hoạt động đi lại hay gặp nhất (26,3%). Theo IADL, số bệnh nhân có suy giảm chức năng là 30,6%, trong đó suy giảm về hoạt động tự nấu ăn chiếm tỷ lệ cao nhất (32,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa suy giảm chức năng thể chất và hội chứng dễ bị tổn thương với p 〈 0,001, trong đó đối tượng nghiên cứu có suy giảm chức năng thể chất theo ADL và IADL có hội chứng dễ bị tổn thương cao hơn so với nhóm bệnh nhân có chức năng thể chất bình thường. Kết quả của chúng tôi đã cung cấp thêm bằng chứng cho thấy cần sàng lọc tình trạng suy giảm chức năng thể chất và hội chứng dễ bị tổn thương trên bệnh nhân loãng xương cao tuổi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 137, No. 1 ( 2021-02-26), p. 146-157
    Abstract: Nghiên cứu đánh giá kết quảlâm sàng và chức năng thông khí sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng ở 20 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên 40 tuổi với FEV1 〈 60% vàcó ít nhất 2đợt cấp hoặc 1đợt cấp nhập viện trởlên trong 12 tháng trước được điều trị bằng tếbào gốc tự thân từ mô mỡ từ 1/2018 đến 8/2020, Trong nghiên cứu 100% nam giới với tuổi trung bình 66,25 ± 6,65. 100% bệnh nhân thuộc GOLD D. Nghiên cứu cho thấy sựcải thiện cóý nghĩa về điểm CAT, mMRC, SGRQ, BDI, chỉ sốBODE, khoảng cách đi bộ 6 phút tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau truyền TBG tựthân từmô mỡlần 1 và lần 2 so với trước điều trị(P 〈 0,05). Chỉ sốFVC, FEV1 tăng so với trước điều trị. Trung bình FEV1 (%) tăng từ41,35 ± 12,283 (trước điều trị) lên 47,2 ± 10,63 (ở 6 tháng sau truyền TBG lần 2) (p 〉 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 169, No. 8 ( 2023-09-20), p. 80-88
    Abstract: Liệu pháp tế bào gốc trung mô dây rốn được đánh giá là một liệu pháp tiềm năng và có hiệu quả phục hồi não trong điều trị nhiều bệnh lý thần kinh, trong đó có đột quỵ nhồi máu não. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp TBGTMDR qua hai đường truyền tĩnh mạch và qua khoang tủy sống trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Phương pháp nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng pha I trên 10 bệnh nhân, đánh giá tính an toàn thông qua sự xuất hiện biến cố bất lợi (AE), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) và kết quả bước đầu qua thang đo NIHSS và FIM tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Kết quả cho thấy không có bất kỳ SAE xảy ra, có 04 AE trên nhóm truyền tĩnh mạch và 06 AE trên nhóm truyền qua khoang tủy sống, có sự cải thiện điểm NIHSS và điểm FIM sau 12 tháng can thiệp. Từ đó đưa ra kết luận, liệu pháp tế bào gốc trung mô dây rốn là an toàn và bước đầu có hiệu quả cải thiện di chứng thần kinh sau đột quỵ não, cần chuyển tiếp pha II để đánh giá tính hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 165, No. 4 ( 2023-04-27), p. 129-136
    Abstract: U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng và cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ mối liên hệ giữa EBV và sự biểu hiện của HK2 trong cơ chế hình thành khối u NKTL.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 164, No. 3 ( 2023-03-31), p. 170-179
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 164, No. 3 ( 2023-03-31), p. 170-179
    Abstract: Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là một hội chứng lão khoa, xảy ra do sự tích tụ của quá trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện là trạng thái dễ bị tổn thương với các yếu tố về thể chất, xã hội và môi trường. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan (đặc điểm nhân khẩu học và một số hội chứng lão khoa) với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Nghiên cứu cắt ngang trên 392 người bệnh loãng xương trong thời gian từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương nhằm nhằm mục đích phân tích một số yếu tố liên quan với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 23,7% bệnh nhân loãng xương cao tuổi có HCDBTT. Trong nhóm có hội chứng dễ bị tổn thương thì tỷ lệ trầm cảm chiếm 88,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng 50,5%. Qua phân tích hồi quy đa biến, chỉ còn tuổi, trầm cảm, tự đánh giá sức khỏe kém, không thể đi lên và xuống một tầng cầu thang là có khả năng dự đoán HCDBTT một cách độc lập. Tỷ lệ bệnh nhân loãng xương bị HCDBTT chiếm tỷ lệ không nhỏ kèm theo nhiều bệnh đồng mắc, do đó việc đánh giá hội chứng này trên những bệnh nhân loãng xương nên trở thành một quy trình thường quy để có thể phát hiện và đưa ra những biện pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh cao tuổi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...