GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Can Tho University of Medicine and Pharmacy  (7)
  • 1
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 184-192
    Abstract: Đặt vấn đề: Nghiên cứu khoa học được xem là quá trình sáng tạo đầy thách thức và sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe cần không ngừng phát huy khả năng tìm tòi, học hỏi những kiến thức và kỹ năng đầy tính khoa học và thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình hình kiến thức, thái độ, thực hành và tìm hiểu những rào cản, một số yếu tố liên quan về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 413 sinh viên thuộc khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022 thông qua bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng, thái độ tốt và có thực hành/tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học lần lượt là 40,2%, 51,3% và 29,5%. Các rào cản nghiên cứu khoa học gồm: không có ý tưởng (56,4%); thiếu thời gian/không sắp xếp được thời gian (54%). Các yếu tố liên quan đến kiến thức gồm: giới tính, khóa học; điểm trung bình tích lũy; học học phần về nghiên cứu khoa học; các kỹ năng mềm; các mối quan hệ; liên quan thái độ gồm: giới tính; điểm trung bình tích luỹ; các kỹ năng mềm; các mối quan hệ và kiến thức; liên quan thực hành gồm: ngành học; học học phần nghiên cứu khoa học; các kỹ năng mềm và kiến thức. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt về hoạt động nghiên cứu khoa học khá cao, nhưng tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng và tham gia nghiên cứu khoa học còn thấp. Cần cho sinh viên tiếp xúc sớm với học phần nghiên cứu khoa học kết hợp tổ chức sinh hoạt khoa học định kỳ nhằm kết nối sinh viên với cán bộ hướng dẫn, khơi nguồn ý tưởng và cảm hứng nghiên cứu khoa học trong sinh viên.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 71 ( 2024-02-26), p. 28-34
    Abstract: Đặt vấn đề: Khí huyết lưỡng hư chỉ hội chứng khí hư và huyết hư cùng tồn tại, xuất hiện ở người thể chất yếu, có tình trạng mệt mỏi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất có hội chứng khí huyết lưỡng hư. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 331 sinh viên chính quy của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2021-2022. Sinh viên điền vào bộ câu hỏi khảo sát gồm đặc điểm đối tượng, các đặc điểm triệu chứng của khí huyết lưỡng hư theo các sách Y học cổ truyền. Kết quả: Ghi nhận 24 sinh viên mắc hội chứng khí huyết lưỡng hư (7,3%). Triệu chứng xuất hiện với tần suất cao là tinh thần mệt mỏi (47,4%) và yếu sức (32,6%), các triệu chứng còn lại là đau đầu chóng mặt, hụt hơi, hồi hộp mất ngủ xuất hiện với tần suất thấp hơn (25,1%; 24,2%; 14,2%). Mức độ trầm cảm, stress, lo âu và chu kỳ kinh nguyệt không có liên quan đến tỷ lệ xuất hiện của hội chứng khí huyết lưỡng hư. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có hội chứng khí huyết lưỡng hư chiếm tỷ lệ thấp 7,3%. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 49 ( 2022-08-25), p. 24-31
    Abstract:   Đặt vấn đề: WaveOne Gold là thế hệ trâm nội nha làm từ hợp kim Nikel - Titanium có thể tạo hình toàn bộ ống tủy chỉ với một trâm và mang lại những hiệu quả tích cực hơn trong điều trị tủy. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị của hệ thống trâm này còn rất ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cửa hàm trên được điều trị nội nha bằng hệ thống trâm WaveOne Gold; 2). Đánh giá kết quả điều trị trên Cone Beam Computed Tomography (CBCT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có can thiệp không nhóm chứng trên 47 răng cửa hàm trên được chỉ định điều trị nội nha bằng hệ thống trâm WaveOne Gold. Bệnh nhân được khám lâm sàng và cận lâm sàng để thu thập các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của răng cửa hàm trên có chỉ định nội nha. Sau khi trám bít ống tủy, bệnh nhân được chụp phim CBCT để khảo sát hình dạng ống tủy theo 3 chiều trong không gian và đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Số răng được tạo hình ống tủy tốt đạt 97,9%. Thời gian tạo dạng ống tủy trung bình là 1,47 ± 0,63 phút. Kết quả điều trị tủy trên phim CBCT đạt loại trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất -72,3 và 27,7% đạt loại tốt. Kết luận: Hệ thống trâm WaveOne Gold có khả năng tạo dạng ống tủy tốt chiếm tỉ lệ rất cao gần 98% dựa vào sự khảo sát trên CBCT. Bên cạnh đó, ống tủy được sữa soan rất nhanh chóng khi sử dụng hệ thống trâm này.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 156-163
    Abstract: Đặt vấn đề: Kinh tế Việt Nam tuy vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, song, mức tăng trưởng kinh tế chưa được cải thiện, vì vậy phát triển kinh tế nói chung và khởi nghiệp nói riêng là một vấn đề đang được Nhà nước và xã hội quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức và các yếu tố liên quan đến khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, phỏng vấn 1202 sinh viên đang học các ngành tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng bộ câu hỏi phỏng vấn nhằm đánh giá kiến thức, và các yếu tố liên quan đến ý định khởi nghiệp của sinh viên dựa trên các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Các đặc điểm về giới tính, tuổi, kết quả học tập của sinh viên đều có p 〈 0,05 do đó các đặc điểm này đều ảnh hưởng đến kiến thức chung, sinh viên nữ (623,11), nhóm tuổi từ 18 tuổi đến 23 tuổi (613,18) và kết quả học tập xuất sắc (711,91) chiếm số điểm cao nhất trong các nhóm đặc điểm. Tỷ lệ sinh viên có điểm kiến thức đạt mức tốt (81%). Có đến (94,9%) sinh viên nhận thức được ý tưởng khởi nghiệp phải phù hợp với pháp luật. Phần lớn sinh viên trong độ tuổi từ 18 đến 23 (62,7%) quan tâm và có ý định khởi nghiệp nhiều hơn các độ tuổi còn lại. Sinh viên có kết quả học tập từ khá trở lên có ý định khởi nghiệp chiếm tỷ lệ cao (67,9%). Có sự tương quan thuận và rất yếu giữa điểm kiến thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên (R=0,108, p 〈 0,001). Kết luận: Đa số người có điểm kiến thức càng cao thì ý định khởi nghiệp sẽ càng cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 59 ( 2023-05-31), p. 86-93
    Abstract: Đặt vấn đề: Coronavirus 2019 gây ra một đại dịch cho toàn cầu. Vắc xin là chiến lược can thiệp chính trong việc kiểm soát sự lây truyền và nhiễm trùng Coronavirus. Tuy nhiên các loại vắc xin Covid - 19 cũng gây ra nhiều tác dụng phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các tác dụng phụ của ở người sau khi tiêm vắc xin Pfizer và AstraZeneca lần 2 và so sánh tỉ lệ người có tác dụng phụ sau khi tiêm mũi 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 167 viên chức, người lao động tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tác dụng phụ của vắc xin Pfizer và AstraZeneca qua phiếu khảo sát qua google form. Đánh giá tác dụng phụ giữa tiêm vắc xin cùng loại và khác loại. Thực hiện thống kê mô tả, kiểm định Chi-Square và kiểm định Fisher’s Exact trên SPSS 20. Kết quả: Trong tiêm vắc xin lần 2, kết quả có 91,6% người là có tác dụng phụ. Đau tại chỗ tiêm là tác dụng phụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 87,4%. Sự khác biệt tỷ lệ các tác dụng phụ: đau tại chỗ tiêm, mệt mỏi, sưng tại chỗ tiêm so với tiêm cùng / khác loại vắc xin ở lần tiêm thứ 2 là có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Đau tại chỗ tiêm là tác dụng phụ chiếm tỷ lệ cao nhất (87,4%. Người tiêm khác loại vắc xin có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn so với nhóm người tiêm cùng loại vắc xin.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 59 ( 2023-05-31), p. 25-32
    Abstract: Đặt vấn đề: Lỗ mở thông đường tiêu hoá gây ra những thay đổi về thể chất và tâm lý đòi hỏi sự thích nghi đáng kể của người bệnh. Người bệnh có lỗ mở thông đường tiêu hoá sẽ phải thay đổi lối sống và học các kỹ năng chăm sóc lỗ mở thông. Việc chăm sóc lỗ mở thông đòi hỏi phải có thực hành đúng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và phòng tránh những biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người bệnh thực hành đúng tự chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 người bệnh có lỗ mở thông đường tiêu hoá đang điều trị tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát dựa trên bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả: 45,9% người bệnh thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá. Trình độ học vấn, nghề nghiệp và sự hướng dẫn của điều dưỡng là các yếu tố được tìm thấy có liên quan đến việc thực hành đúng của người bệnh. Kết luận: Tỉ lệ người bệnh thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá còn hạn chế. Do đó, các nhà quản lý và chăm sóc điều dưỡng cần quan tâm đến thực trạng này cùng các yếu tố liên quan để có giải pháp can thiệp thích hợp.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 59 ( 2023-05-31), p. 135-142
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 59 ( 2023-05-31), p. 135-142
    Abstract:   Đặt vấn đề: Alpha-thalassemia (α-thalassemia) gây ra bởi sự giảm hoặc không tổng hợp được chuỗi α-globin, được cung cấp các chỉ điểm chẩn đoán bởi tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và các thay đổi về hình thái hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi, vì vậy chúng tôi thực hiện khảo sát đặc điểm huyết đồ bệnh hemoglobin H (bệnh HbH) và α-thalassemia thể nhẹ.  Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và đặc điểm hồng cầu trên phết máu ngoại vi ở bệnh HbH và α-thalassemia thể nhẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ và bệnh HbH. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các chỉ số hồng cầu ở bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ: RBC là 6,2 ± 0,6 (1012/L), HGB là 134,6 ± 13,1 (g/dL), MCV là 71,0 ± 3,4 (fL), MCH là 21,6 ± 0,8 (pg), RDW là 13,2 ± 1,6 (%). Bệnh nhân HbH: RBC là 4,1 ± 0,9 (1012/L), HGB là 80,9 ± 15,2 (g/dL), MCV là 72,9 ± 8,4 (fL), MCH là 20,2 ± 2,3 (pg), RDW là 25,7 ± 4,5 (%). Đa số bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ có hồng cầu nhỏ (96,7%), nhược sắc (100,0%) và hình dạng bình thường (50,0%), một số trường hợp có hồng cầu hình bia. Bệnh nhân HbH có hình thái tế bào hồng cầu thay đổi rõ rệt với hồng cầu nhỏ (73,0%), nhược sắc (89,2%), đa hình dạng (89,2%), xuất hiện hồng cầu nhân và thể vùi Howell Jolly. Kết luận: Bệnh α-thalassemia thể nhẹ có chỉ số MCV và MCH giảm với hình thái tế bào hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Bênh HbH có các chỉ số RBC, HGB, MCV, MCH giảm, RDW tăng với hình thái tế bào hồng cầu nhỏ, nhược sắc, đa hình dạng, có hồng cầu nhân và thể vùi Howell-Jolly.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...