GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Can Tho University of Medicine and Pharmacy  (17)
  • 1
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 5 ( 2023-03-30), p. 120-125
    Abstract: Background: Healthcare-associated infections are major causes of morbidity and mortality associated with clinical, diagnostic, and therapeutic procedures in healthcare organizations. Enhancement of hand hygiene practices among healthcare workers is responsible for decreasing 30 to 50% of healthcare-associated infections. However, previous studies have indicated inadequate adherence to hand hygiene procedures in healthcare institutions. Therefore, increasing knowledge, attitude, and practices of hand hygiene among nursing students who participate in caring for patients is essential to improve the quality of care and patient safety. Objectives: This study aimed to examine knowledge, attitude, the practice of hand hygiene, and their associations among nursing students at Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Materials and methods: A descriptive correlational study was conducted with 104 nursing students as study participants. Knowledge and attitude were examined by using a self-structured questionnaire, while practice was evaluated by observation based on the hand hygiene checklist of the Vietnamese Ministry of Health. Results: The findings showed that 44.2% and 66.3% of participants had good knowledge and positive hand hygiene attitudes, respectively. Poor adherence of 5 moments of hand hygiene and 6 steps of the hand hygiene procedure were revealed. Half of the respondents showed low to moderate compliance with the hand hygiene procedure. There were significant associations between knowledge, attitude, and hand hygiene practices among nursing students. Conclusion: among nursing students, poor knowledge, attitude, and hand hygiene practices were reported.  The study findings supported previous literature and found that respondents emphasized the importance of training programs and hand hygiene monitoring in improving hand hygiene practices.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 49 ( 2022-08-25), p. 119-126
    Abstract: Đặt vấn đề: Thái độ tích cực đối với nghiên cứu khoa học đã được chứng minh là có mối liên quan tới thực hành nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, thực tế hiểu biết về thái độ đối với nghiên cứu khoa học cũng như các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng vẫn còn nhiều hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với nghiên cứu khoa học và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 238 sinh viên điều dưỡng đang học tập tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021. Thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với nghiên cứu khoa học được đánh giá bằng thang đo thái độ đối với nghiên cứu khoa học (Attitudes Toward Research Scale: ART). Kết quả: Tỷ lệ sinh viên điều dưỡng (SVĐD) có thái độ tích cực đối với nghiên cứu khoa học (NCKH) là 76,1%. Tuổi, năm của chương trình đào tạo, đã hoặc đang học học phần NCKH, đã hoặc đang tham gia đề tài NCKH, có tham gia các nhóm/câu lạc bộ NCKH, có tham gia các hoạt động NCKH và biết các thông tin về NCKH của nhà trường là các yếu tố được tìm thấy có liên quan đến thái độ của SVĐD đối với NCKH. Kết luận: SVĐD có thái độ tích cực đối với NCKH ở mức chưa cao. Do đó, các nhà quản lý và giáo dục điều dưỡng cần quan tâm đến thực trạng này cũng như các yếu tố liên quan để có các biện pháp can thiệp thích hợp. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 73 ( 2024-04-25), p. 45-52
    Abstract: Đặt vấn đề: Sử dụng các nguyên liệu từ thiên nhiên đang là xu hướng hiện nay đặc biệt là trong lĩnh vực mỹ phẩm vì tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm. Các nghiên cứu đã chứng minh trong thành phần vỏ quả Dứa và dầu cám Gạo có chứa hoạt chất chống oxy hóa, sự kết hợp của hai thành phần này càng làm tăng hiệu quả chống oxy hóa so việc dùng riêng lẻ. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng công thức điều chế lotion chứa cao chiết vỏ quả Dứa và dầu cám Gạo có khả năng chống oxy hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao vỏ quả Dứa và dầu cám Gạo được đánh giá khả năng chống oxy hóa thông qua chỉ số IC50 bằng phương pháp 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), sau đó tiến hành khảo sát các tỷ lệ chất nhũ hóa Span 20 và Tween 80 sử dụng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu về cảm quan, độ nhớt, độ dàn mỏng, độ bền pha và độ ổn định. Sản phẩm lotion tạo thành sẽ được đánh giá khả năng chống oxy hóa. Kết quả: Tỷ lệ Span 20 chiếm 4,86% và Tween 80 chiếm 3,69% cho lotion đạt tốt nhất các yêu cầu. Sản phẩm có thể chất và một số tính chất tương đồng với sản phẩm uy tín đang lưu hành trên thị trường, đồng thời sản phẩm có hoạt tính chống oxy hóa với giá trị IC50=115,143 µg/mL. Kết luận: Đã bào chế được lotion chứa đồng thời cao vỏ quả Dứa và dầu cám Gạo có khả năng chống oxy hóa, kết quả nghiên cứu là tiền đề cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo nhằm hướng đến đưa sản phẩm ra thị trường.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 50 ( 2022-08-20), p. 48-53
    Abstract: Đặt vấn đề: Vệ sinh tay đúng thời điểm được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh và làm giảm 30-50% nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện ở người bệnh. Vì vậy thực hành vệ sinh tay của sinh viên là rất quan trọng góp phần dự phòng nhiễm khuẩn bệnh viện và nâng cao chất lượng chăm sóc cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng thực hành vệ sinh tay của sinh viên Điều dưỡng trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 104 sinh viên điều dưỡng năm thứ 3 và năm thứ 4 đang học tại Trường. Kết quả: Thực hành vệ sinh tay trong quá trình chăm sóc người bệnh của sinh viên điều dưỡng chỉ đạt mức trung bình. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại các thời điểm cần vệ sinh tay của sinh viên là 57,5%. Tỷ lệ vệ sinh tay đúng của sinh viên là 42,8%. Lý do phổ biến nhất khiến sinh viên không tuân thủ vệ sinh tay là do thiếu các điều kiện cần để vệ sinh tay như bồn rửa tay, cồn hay xà phòng rửa tay và khăn lau tay. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ và thực hành vệ sinh tay đúng kỹ thuật của sinh viên điều dưỡng còn nhiều hạn chế. Do đó cần có thêm các khóa huấn luyện về vệ sinh tay, tăng cường giám sát, kiểm tra việc tuân thủ hướng dẫn về vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 71 ( 2024-02-26), p. 195-202
    Abstract: Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, các trực khuẩn Gram âm gây bệnh viêm phổi với mức độ đề kháng kháng sinh nhóm carbapenem ngày càng cao do sự gia tăng khả năng sản sinh men metallo-β-lactamase (MBL). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ mang gen kháng thuốc MBL, gồm 3 kiểu gen imipenemase (IMP), Verona integron-encoded MBLs (VIM), New Delhi metallo-β-lactamase (NDM) trên các trực khuẩn gram âm Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae, phân lập từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới ở bệnh nhân viêm phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi với tác nhân gây bệnh là A. baumannii, E. coli,  P. aeruginosa và K. pneumoniae từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Thực hiện nuôi cấy phân lập và định danh vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới bằng hệ thống tự động, và kỹ thuật real-time PCR phát hiện gen kháng thuốc MBL bao gồm 3 kiểu gen VIM, IMP, NDM. Kết quả: Trong 92 trực khuẩn Gram âm phân lập được, tỷ lệ nhiễm của K. pneumoniae, A. baumannii, E. coli và P. aeruginosa lần lượt là 34,4%, 29,2%, 20,8% và 11,5%. Trong đó, có 62 (67,4%) trực khuẩn Gram âm mang gen MBL, bao gồm 3 kiểu gen NDM, IMP và VIM với tỷ lệ lần lượt là 96,8%, 32,3% và 1,6%. Kết luận: K. pneumoniae và A. baumannii thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm phổi với tác nhân là trực khuẩn Gram âm. Khoảng 70% số trực khuẩn Gram âm trong nghiên cứu này có mang gen kháng thuốc MBL và kiểu gen NDM xuất hiện ở hầu hết các trực khuẩn Gram âm này. Xuất hiện chủng K. pneumoniae mang tổ hợp cả ba gen MBL, và P. aeruginosa trong nghiên cứu này luôn mang ít nhất một kiểu gen MBL.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 5 ( 2023-03-30), p. 1-8
    Abstract: Background: phenotypic approach in the treatment of COPD is lacking in general medical facilities, despite the importance of this data. Objectives: The study aimed to identify divergences in features, pharmacologic regimens of COPD by clinical phenotypes in the real-life context of care units in Can Tho City that manage outpatients with chronic respiratory diseases. Materials and methods: a prospective cohort study was carried out. We enrolled 158 patients who met the sampling criteria for this study. Data collected include (1) biometric characteristics, (2) medical history, (3) characteristics of COPD (including: symptoms, chest radiograph, peripheral blood eosinophil count, pulmonary ventilation parameters, bronchodilator test, and pharmacological regimen). COPD were classified into three phenotypic groups according to the criteria of the 2017 Spanish guideline (GesEPOC) and were also categorized into four groups (ABCD) according to the 2019 GOLD guideline. Results: the clinical AE phenotype was predominant at 41.8%, whereas the NON-AE and ACO was 38.6% and 19.6%. According to the GOLD, classifying as group A, B, C, D is 19%, 34.8%, 10.1%, and 36.1%, respectively. Between the different phenotypic groups, there were a variety of variances in the eosinophil count of the peripheral blood, but there were no changes in some kinds of chest radiograph images. Response-to-bronchodilator-test rate was higher in the ACO phenotype than in the NON-AE and the AE phenotypes. All ACO patients who received LABA/ICS. The proportion of using LABA/ICS accounted for most NON-AE and AE patients. Conclusions: among clinical phenotypes, the AE phenotype accounted for the highest percentage. There were differences in the clinical characteristics among phenotypes. ICS using is popular among COPD patients.   
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 60 ( 2023-06-29), p. 65-71
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới là một trong các biến chứng đáng lưu ý, có thể dẫn đến tắc mạch, hoại tử chi và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát một số yếu liên quan đến bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2. Kết quả: Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới là 81,1%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tê chi (88,4%), đau cách hồi (72,1%) và lạnh chi (48,8%); có 9,3% bệnh nhân có vết thương độ I theo phân độ Wagner. Trên siêu âm hẹp độ I (69,8%), độ II (16,3%). Hẹp tại vùng cẳng chân là cao nhất (63,16%), kế đến là đùi (15,78%), và có 84,6% bệnh nhân hẹp từ 2 động mạch trở lên. Các yếu tố liên quan đến bệnh động mạch chi dưới chưa có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Kết luận: Các triệu chứng thường gặp ở bệnh là tê chi và đau cách hồi. Mức độ hẹp trên siêu âm nhiều nhất là độ I, vị trí hẹp nhiều nhất là vùng cẳng chân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 56 ( 2023-01-30), p. 29-37
    Abstract: Đặt vấn đề: Trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp sinh viên y khoa đóng một vai trò quan trọng trong công tác phòng chống dịch COVID-19. Do đó đánh giá kiến thức và thái độ của sinh viên trường Đại học Y Dược Cần Thơ bị nhiễm COVID-19 được cách ly điều trị tại nhà là điều cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Xác định tỷ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ đạt trong quá trình cách ly điều trị bệnh COVID-19 tại nhà; 2). Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thái độ trong quá trình cách ly tại nhà của sinh viên trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 sinh viên trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đạt chiếm 92%. Về thái độ, tỉ lệ sinh viên có mức độ quan tâm tốt là 51,2%, tỉ lệ sinh viên có mức độ đáp ứng tốt là 57,5%, tỉ lệ sinh viên có mức độ thấu cảm tốt là 37,8%. Có mối tương quan giữa kiến thức và thái độ trong quá trình cách ly điều trị tại nhà của sinh viên trường Đại học Y Dược Cần Thơ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Kết luận: Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh hiện nay, đòi hỏi sinh viên Y khoa cần có đủ hiểu biết về COVID-19 cũng như có đủ các kiến thức, thái độ đúng đắn trong việc tự điều trị cách ly tại nhà và phòng ngừa lây nhiễm trong cộng đồng. Nhà trường cần mở các lớp tập huấn tuyên truyền mức độ huy hiểm của COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên, đặc biệt là đối với các sinh viên có thái độ và kiến thức chưa tốt để qua đó giúp bảo vệ tốt bản thân, gia đình và cộng đồng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 61 ( 2023-07-17), p. 266-272
    Abstract: Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp hồi cứu trên 109 cán bộ và sinh viên làm việc tại bệnh viện Dã chiến số 1 Cần Thơ năm 2021. Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp được được đo bằng thang đo Professional Quality of Life (ProQOL), gồm 3 thành tố: lòng trắc ẩn, sự kiệt sức, stress sau sang chấn. Kết quả: Nhân viên y tế có lòng trắc ẩn ở mức trung bình (64,2%), sự kiệt sức ở mức thấp (95,4%), stress sau sang chấn ở mức trung bình (51,4%). Sự kiệt sức có liên quan đến tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Stress sau sang chấn có liên quan với tổng thời gian làm việc tại bệnh viện, tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Lòng trắc ẩn càng cao thì sự kiệt sức càng thấp, sự kiệt sức càng cao thì điểm stress sau sang chấn càng cao. Kết luận: Cần có sự phân công thời gian làm việc phù hợp cho nhân viên khi tham gia công tác chăm sóc, điều trị, hỗ trợ cho người bệnh COVID-19.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 60 ( 2023-06-29), p. 120-127
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 60 ( 2023-06-29), p. 120-127
    Abstract: Đặt vấn đề: Học trực tuyến đã được triển khai rộng rãi trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 bùng phát và cũng như trong giai đoạn hiện nay vì những lợi ích mà nó mang lại. Tuy nhiên, hiểu biết về những rào cản học trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục y khoa, cụ thể là giáo dục điều dưỡng còn nhiều hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các yếu tố rào cản học trực tuyến của sinh viên điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 245 sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2021-2022. Kết quả: Điểm rào cản học trực tuyến là 3,32 ± 0,68; nhóm rào cản về môi trường có điểm số cao nhất, kế đến là nhóm rào cản về tâm lý và sự tương tác, cuối cùng là rào cản về kinh tế. Có mối liên quan giữa rào cản học trực tuyến với tuổi, tình trạng hôn nhân, hệ đào tạo, số học phần học trực tuyến/học kỳ và tần suất tập trung khi tham gia học trực tuyến. Kết luận: Rào cản học trực tuyến của sinh viên điều dưỡng ở mức trung bình. Các nhà quản lý và giáo dục điều dưỡng cần quan tâm đến thực trạng này cũng như các yếu tố liên quan để có biện pháp thích hợp.     
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...