GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Can Tho University of Medicine and Pharmacy  (14)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2022
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 49 ( 2022-08-25), p. 16-24
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 49 ( 2022-08-25), p. 16-24
    Abstract:   Đặt vấn đề: Bệnh COVID-19 đang là vấn đề toàn cầu. Xét nghiệm LDH được quan tâm trong việc phân biệt các bệnh nhân COVID-19 nặng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định nồng độ LDH trung bình ở một số tình trạng bệnh nặng và tử vong trên bệnh nhân COVID-19; 2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm LDH trong việc tiên đoán một số tình trạng bệnh nặng và tử vong trên bệnh nhân COVID-19. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 120 bệnh nhân COVID-19 từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2021. Kết quả: Nồng độ LDH trung bình ở nhóm bệnh nhân COVID-19 không nặng và nặng lần lượt là 266 ± 118,5 U/L, 384 ± 147,4U/L (p 〈 0,001), ở nhóm bệnh nhân không nhập viện ICU và có nhập viện ICU là 301 ± 125,6U/L và 415 ± 152,8U/L (p 〈 0,001), ở bệnh nhân COVID-19 không có ARDS và có ARDS là 311 ± 131,9U/L và 432 ± 149,2U/L (p 〈 0,001), ở nhóm bệnh nhân không tử vong và tử vong là 311 ± 135U/L và 421 ± 147,6U/L (p 〈 0,001). Xét nghiệm LDH có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 78,7% và 61,3%; 69,1% và 67,7% ;73,8% và 67,9%; 71,7% và 64,9% trong việc tiên đoán bệnh nhân COVID-19 nặng, có nhập viện ICU, có ARDS và tử vong. Kết luận: Nồng độ LDH tăng trên bệnh nhân COVID-19 nặng, có nhập viện ICU, có ARDS và tử vong. Xét nghiệm LDH có giá trị khá tốt trong việc tiên đoán bệnh nhân COVID-19 nặng, có ICU, có ARDS và tử vong.   
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 59 ( 2023-05-31), p. 46-53
    Abstract: Đặt vấn đề: Nhiễm giun móc/mỏ là vấn đề sức khỏe quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển ở trẻ em. Bệnh được phát hiện tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam và trẻ em là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao do thói quen chơi tiếp xúc trực tiếp với đất và thói quen vệ sinh cá nhân còn kém. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học tại xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 440 học sinh tiểu học tại xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Kỹ thuật xét nghiệm Kato được sử dụng để chuẩn đoán nhiễm giun móc/mỏ và phiếu khảo sát để xác định một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học. Kết quả: Qua xét nghiệm 440 học sinh tiểu học, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 12,7% (Khoảng tin cậy (KTC) 95%: 9,8% – 16,2%). Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố gồm giới tính và rửa tay trước khi ăn là các yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học tại địa điểm nghiên cứu. Kết luận: Cần tăng cường các hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe nhằm giảm sự lưu hành của giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 4 ( 2022-10-05), p. 60-65
    Abstract: Background: Syphilis is a chronic infectious disease caused by Treponema pallidum. Classically, syphilis is classified into 4 stages including primary, secondary, latent and tertiary syphilis. Many of its manifestations are cutaneous, making it of interest and importance to dermatologists, especially as morbidity from syphilis rises in the developed world and continues in the developing world. Objectives: 1). To describe the clinical characteristics of secondary syphilis patients at Can Tho Hospital of Dermato-Venereology in 2021; 2). Todescribe the serological characteristics of secondary syphilis patients at Can Tho Hospital of Dermato-Venereology in 2021. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was carried out on 52 secondary syphilis patients who were treated at Can Tho Hospital of Dermato-Venereology. Results: Lesions of macules, papules, pustules, scales, mucous patches were 73.1%, 55.8%, 0%, 23.1%, 11.5%, 7.7%, respectively. The highest percentage of sites was on the palms and/or soles with 86.5%. Serum RPR titer had the highest rate was R256, accounting for 57.7%, most of the patients had serum TPHA titer of R1280, accounting for 73.8%. Conclusions: Secondary syphilis patients have a variety of clinical manifestations and affected sites, most of serum PRP and TPHA titers are usually high with values of R256 and R1280, respectively.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 62 ( 2023-07-31), p. 237-242
    Abstract: Đặt vấn đề: Các triệu chứng ở giai đoạn COVID-19 kéo dài gây rối loạn ở nhiều cơ quan với nhiều mức độ khác nhau. Tìm được mối liên quan giữa các triệu chứng COVID-19 kéo dài và các yếu tố lâm sàng kèm dịch tễ giúp theo dõi, can thiệp điều trị phù hợp nhằm ngăn chặn các biến chứng, giảm tử vong sau giai đoạn cấp tính cũng như sự xuất hiện các di chứng hậu COVID-19. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm các triệu chứng COVID-19 kéo dài và khảo sát mối liên quan giữa các triệu chứng COVID-19 kéo dài ở bệnh nhân đến khám tại phòng khám Hậu COVID - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc ở phòng khám Hậu COVID thuộc Đơn vị hô hấp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trên bệnh nhân có các triệu chứng COVID-19 kéo dài và các tiền sử bệnh lý, thói quen của họ. Kết quả: Tổng cộng có 305 bệnh nhân tham gia với nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 15-59. Tỷ lệ nữ nam là 6/4. Tiền sử tăng huyết áp là 11,5%. Phần lớn có tập thể dục với tỷ lệ 64,9%, sử dụng trà/ cà phê chiếm 59,7% và hút thuốc là 10,5%. Các triệu chứng giai đoạn COVID-19 kéo dài chiếm tỷ lệ cao như ho, sốt, đau họng, chảy mũi lần lượt là 73,4%, 58,3%, 51,1%, 31,5%. Kết luận: Có mối liên quan giữa thói quen của bệnh nhân và các triệu chứng COVID-19 kéo dài. Nhân viên y tế cần có cái nhìn tổng quát về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân COVID-19 kéo dài và tư vấn duy trì lối sống phù hợp cho bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 61 ( 2023-07-17), p. 286-292
    Abstract:   Đặt vấn đề: Rửa tay thường quy là một hành động đơn giản và dễ thực hiện đối với cả người dân lẫn nhân viên y tế. Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn nói chung và đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID - 19 nói riêng, rửa tay thường quy đã chứng minh vai trò chủ chốt trong giảm thiểu mức độ lây nhiễm bệnh và bảo vệ sức khỏe con người. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức – thái độ về rửa tay thường quy của sinh viên ngành Y đa khoa năm thứ ba hệ chính quy tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên bảng câu hỏi tự thực hiện trên sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu. Dựa trên kết quả trả lời, kiến thức đạt khi ≥15/20 điểm (≥75%) và thái độ tích cực khi ≥75đ. Kết quả: Tuổi trung bình của sinh viên là 21 tuổi, nữ giới chiếm 64,9%, nam giới chiếm 35,1%. Nguồn tiếp cận thông tin về rửa tay thường quy nhiều nhất là từ Internet (63,3%) và trường học (63,2%). Tỷ lệ sinh viên có kiến thức chung về rửa tay thường quy ở mức đạt là 40,1%. Sinh viên có thái độ tích cực về rửa tay thường quy là 57,9%. Đa phần sinh viên thỉnh thoảng chủ động tìm hiểu kiến thức về rửa tay thường quy (55,8%). Kết luận: Về rửa tay thường quy của sinh viên y khoa có kiến thức tương đối tốt và đồng đều ở các nhóm và thái độ của sinh viên ở mức tích cực.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 4 ( 2022-10-05), p. 102-108
    Abstract: Background: the anthropometrical measures and indexes are essential elements in research on human development. Measuring the measurement of the human physique to identify the developmental rules has been studied for a long time and in many places worldwide. Objectives: to confirm the anthropometrical measurement and indexes of first-grade pupils of Kinh, Khmer, and Champa folk in the Mekong Delta. Materials and methods: a cross-sectional descriptive study of 1694 first-grade pupils at elementary, middle, and high school in the Mekong Delta from September 2020 to June 2021. The sample size was selected according to the cluster sampling method. Results: The number of males and females was not significantly different. The proportion of children of the Kinh and Khmer ethnic groups is similar and superior to the Champa ethnic group. At the elementary and middle school, the Kinh ethnic boys and girls’ weight is highest (p 〈 0,05). Until high school, the Kinh ethnic pupils’ weight was lower than the Khmer or Champa ethnic pupils’ (p 〈 0,05). At the same age and same sex, we recorded that the children's weight was 3-10kg higher than that reported by the Department of Medicine, Dentistry and Pharmacy at Can Tho University in 1999 (p 〈 0.05). The Kinh ethnic pupils’ vertical and sitting height is higher than the others (p 〈 0,05). The nutritional status of children in Can Tho has gradually improved compared with the study of Le Dinh Van in Thua Thien Hue and the WHO report in 2007. Almost BMI indexes in first-grade pupils of elementary and middle school are 〈 18,5. The nutritional status of students of all ethnicities improved significantly when they reached the age of 15. Our Skelie indexes show that almost boys and girls have long legs, outperforming Le Dinh Van's results and the Faculty of Medicine, Dentistry and Pharmacy report at Can Tho University in 1999 (p 〈 0.05). QVC is only relatively accurate in older children aged 16 years or older, so our results are for reference only. Conclusions: Most measurements and anthropometric indices were higher in boys than in girls (p 〈 0.05). The Kinh ethnic pupils’ anthropometrical measures and indexes are higher than the Khmer or Champa ethnic pupils’ ones at the first grade of elementary and middle school, but they are lower than the others in the first grade of high school. Measurements and anthropometric indexes of primary school students improved significantly compared to previous studies (p 〈 0.05). The growth in height, especially the length of the lower limbs, is clearly improved.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 61 ( 2023-07-17), p. 92-98
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 61 ( 2023-07-17), p. 92-98
    Abstract: Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán giai đoạn cũng như tình trạng cân mạc treo trực tràng (MRF – mesorectal fascia). Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn xâm lấn tại chỗ và di căn hạch vùng trên bệnh nhân ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 53 trường hợp ung thư trực tràng (31 nam và 22 nữ), có độ tuổi từ 37-85 tuổi. Cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác giai đoạn xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng trong 92,4% trường hợp. Cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn cân mạc treo trực tràng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 93,3%, 92,1% và 92,5%. Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng theo các giai đoạn trung bình là 86,7%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương tiện hình ảnh có độ chính xác cao để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ và từ đó lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng thích hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 49 ( 2022-08-25), p. 140-147
    Abstract:   Đặt vấn đề: Sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe có nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp với HIV/AIDS do thường xuyên phải tiếp xúc với người bệnh và thực hiện các thủ thuật trong quá trình thực tập lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng và các yếu tố liên quan về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với HIV/AIDS của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 626 sinh viên ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng hàm mặt, Điều dưỡng từ năm ba đến năm kế cuối tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong thời gian từ 11/2021-01/2022. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu chung về kiến thức và thực hành dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với HIV/AIDS lần lượt là 57,2% và 14,1%. Tỷ lệ sinh viên phơi nhiễm nghề nghiệp với HIV/AIDS là 8%. Sinh viên ở nhóm kiến thức đạt và không đạt có tỷ lệ thực hành đạt lần lượt là 18,7% và 7,8% (OR=2,708, p 〈 0,001). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức và thực hành đạt còn thấp. Những nghiên cứu tiếp theo cần thiết thực hiện để tìm giải pháp khắc phục.   
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 69 ( 2023-12-25), p. 106-112
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 106-112
    Abstract: Đặt vấn đề: Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý phổ biến tại các khoa hồi sức tích cực với tỉ lệ tử vong cao khoảng 40-60%. Việc điều trị bệnh lý này là một thách thức lớn đòi hỏi nhiều biện pháp khác nhau. Nồng độ lactate máu là một chỉ số phản ánh gián tiếp tình trạng tưới máu của các cơ quan trong nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. Độ thanh thải lactate là một phương pháp giúp theo dõi sự phục hồi tưới máu mô và kết quả của hồi sức chống sốc, góp phần cải thiện hiệu quả điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của độ thanh thải lactate máu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 130 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Tỉ lệ tử vong là 60,8%. Nồng độ lactate máu có trung vị là 5,48mmol/L. Có sự khác biệt rõ về độ thanh thải lactate giữa nhóm sống và nhóm tử vong khi nhóm sống có độ thanh thải lactate cao hơn so với nhóm tử vong. Độ thanh thải lactate ở thời điểm 6 giờ và 12 giờ sau nhập viện có diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,809 và 0,847 với p 〈 0,001. Điểm cắt tối ưu của độ thanh thải lactate sau 6 giờ nhập viện là -1,76% (độ nhạy 82,3% và độ đặc hiệu 78,4%) và sau 12 giờ nhập viện là -10,56% (độ nhạy 86,1% và độ đặc hiệu 86,3%). Kết luận: Độ thanh thải lactate sau nhập viện 6 giờ và 12 giờ có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong trên bệnh nhận sốc nhiễm khuẩn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 57 ( 2023-02-28), p. 140-146
    Abstract: Đặt vấn đề:  Điện thế gợi thính giác thân não (Brain stem Auditory Evoked Potentials, gọi tắt là BAEP) đã được ứng dụng để đánh hiệu quả trong châm cứu, ngoài đánh giá chức năng của đường thính giác và tính toàn vẹn của thân não. “Nghiên cứu đặc điểm điện thế gợi thính giác trên người bình thường giai đoạn trước và sau khi châm huyệt Thính cung, Uyển cốt, Dương trì, Khâu Khư và Thái Khê”. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu các điện thế có thay đổi như thế nào sau châm và có ảnh hưởng bởi vị trí huyệt nhằm bằng chứng trong việc giải thích hiệu quả châm cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, quan sát 150 bệnh nhân chia làm 5 nhóm châm huyệt lần lượt Uyển cốt, Dương trì, Khâu khư, Thái khê, Thính cung. Kết quả: Nhìn chung, sau khi châm thời gian tiềm tàng và thời gian liên đỉnh giảm, biên độ sóng tăng. Trong khi đó bên độ tăng ở Huyệt Uyển cốt tại sóng V, huyệt Dương trì sóng III và  huyệt Thái khê có sóng I thay đổi sau châm với p 〈 0,015. Kết luận: Châm cứu các huyệt thì bước đầu có ghi nhận đáp ứng về điện thế của cơ thể sẽ có xu huớng nhanh hơn, những huyệt như Thái Khê, Uyển Cốt, Dương trì dù ở xa về mặt giải phẫu nhưng lại có thay đổi về biên độ sóng điện thế gợi hơn so với những huyệt tại chỗ gần và phù hợp với lý luận theo y học cổ truyền.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...