GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Can Tho University of Medicine and Pharmacy  (7)
  • 1
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 60 ( 2023-06-29), p. 65-71
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới là một trong các biến chứng đáng lưu ý, có thể dẫn đến tắc mạch, hoại tử chi và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát một số yếu liên quan đến bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2. Kết quả: Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới là 81,1%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tê chi (88,4%), đau cách hồi (72,1%) và lạnh chi (48,8%); có 9,3% bệnh nhân có vết thương độ I theo phân độ Wagner. Trên siêu âm hẹp độ I (69,8%), độ II (16,3%). Hẹp tại vùng cẳng chân là cao nhất (63,16%), kế đến là đùi (15,78%), và có 84,6% bệnh nhân hẹp từ 2 động mạch trở lên. Các yếu tố liên quan đến bệnh động mạch chi dưới chưa có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Kết luận: Các triệu chứng thường gặp ở bệnh là tê chi và đau cách hồi. Mức độ hẹp trên siêu âm nhiều nhất là độ I, vị trí hẹp nhiều nhất là vùng cẳng chân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 244-250
    Abstract: Đặt vấn đề: Suy sinh dục được hiệp hội Tiết niệu Châu Âu định nghĩa là một rối loạn liên quan đến sự suy giảm hoạt động chức năng của tinh hoàn dẫn đến sự suy giảm nội tiết tố nam của cơ thể hoặc có thể làm gián đoạn quá trình sản sinh tinh trùng. Thiếu hụt testosterone gây ra tình trạng nam giới kháng insulin, béo phì, tăng lipid máu, tăng huyết áp và triệu chứng của bệnh suy sinh dục. Hiện tại có nhiều bệnh nhân đến khám vì triệu chứng suy sinh dục nhưng vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá nồng độ testosterone máu và một số yếu tố liên quan trên những bệnh nhân này. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ testosterone máu và các yếu tố liên quan ở nam giới có các triệu chứng suy sinh dục tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 nam giới có triệu chứng suy sinh dục từ tháng 11/2022 đến tháng 06/2023 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 65,6 ± 10,5 tuổi. Triệu chứng suy sinh dục: giảm ham muốn 68,1%; giảm độ cương 72,2%; giảm năng suất lao động 76,4%. Nồng độ testosterone toàn phần trung bình là 6,6 nmol/L, nồng độ testosterone 〈 8 nmol/L chiếm tỷ lệ 77,8%, nồng độ testosterone 8-12 nmol/L chiếm 22,2%. Nồng độ testosterone có mối liên quan đến các yếu tố: độ tuổi, mức độ rối loạn cương, tiền sử nhiễm COVID-19. Kết luận: Bệnh nhân có triệu chứng suy sinh dục nên được đánh giá các yếu tố nồng độ testosterone máu, hội chứng chuyển hóa, mức độ rối loạn cương, tiền sử nhiễm COVID-19 giúp việc điều trị sẽ đầy đủ và hiệu quả hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 50 ( 2022-08-20), p. 188-195
    Abstract: Đặt vấn đề: Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (TPTTBMNV) thường được thực hiện trên máy đếm tế bào máu tự động, máy hoạt động dựa trên nguyên lý về ánh sáng và quang học là chủ yếu. Tỷ lệ các mẫu máu tăng lipid máu gây đục huyết tương dao động từ 0,5-2,5%, và tình trạng đục huyết tương là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến độ chính xác của nguyên lý này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kết quả tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (TPTTBMNV) bị ảnh hưởng bởi tình trạng tăng lipid máu và ngưỡng tăng lipid máu có ảnh hưởng đến kết quả TPTTBMNV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu máu chống đông EDTA của người bệnh có thực hiện xét nghiệm TPTTBMNV và có thực hiện xét nghiệm triglyceride ≥ 3,4mmol/L tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ các chỉ số TPTTBMNV bị thay đổi ở mẫu triglyceride ≥3,4mmol/L: HGB (100%), MCH (100%), RBC (80%), HCT (86%), MCHC (78%), RDW (92%), WBC (64%), PLT (50%). Triglyceride=4,2mmol/L (mẫu có nồng độ thấp nhất ở nhóm triglyceride 〉 3,4mmol/L) được chọn làm mốc nồng độ triglyceride ảnh hưởng lên một số chỉ số TPTTBMNV. Kết luận: Tăng triglyceride ≥3,4mmol/L gây ảnh hưởng hầu hết đến các chỉ số TPTTBMNV, trong đó RBC, HGB, HCT, MCH, MCHC thay đổi có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 52 ( 2022-10-18), p. 9-16
    Abstract: Đặt vấn đề: Ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới đối mặt với hậu quả của gánh nặng kép về suy dinh dưỡng, đó là tình trạng suy dinh dưỡng cùng tồn tại song song với tình trạng thừa cân, béo phì, đặc biệt là ở lứa tuổi trẻ em học đường. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích trên cỡ mẫu là 1.200 học sinh tiểu học tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Kết quả: Tỷ lệ học sinh suy dinh dưỡng chiếm 3,9% và có 46,6% thừa cân, béo phì. Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng gồm tăng cân thai kì, số con và thói quen háu ăn. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng thừa cân, béo phì với giới tính, tình trạng kinh tế, biết tình trạng dinh dưỡng của trẻ, từng bị suy dinh dưỡng, cha hoặc mẹ thừa cân-béo phì và thói quen háu ăn. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tình trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học. Cần tăng cường truyền thông cụ thể cho phụ huynh và trẻ về thực hành dinh dưỡng hợp lý cũng như khuyến khích trẻ duy trì chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp nhằm phòng ngừa tốt tình trạng thừa cân, béo phì
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 51 ( 2022-09-20), p. 229-235
    Abstract:   Đặt vấn đề: U nguyên bào men có nguồn gốc từ răng và là tổn thương lành tính chiếm 10% trong tất cả các u nang vùng hàm mặt nhưng có tỉ lệ tái phát cao và có khả năng hóa ác. Do u nguyên bào men có tỷ lệ tái phát cao sau điều trị bảo tồn thông thường nên phẫu thuật điều trị triệt để được chấp nhận rộng rãi như là lựa chọn điều trị tốt nhất. Tuy nhiên, các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau có những ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe toàn thân, ngoại hình, giọng nói, hơi thở, khả năng nhai và nuốt của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u nguyên bào men xương hàm dưới. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới và kết quả điều trị sau phẫu thuật 7 ngày và 90 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào men xương hàm dưới dựa trên lâm sàng, phim X-quang và giải phẫu bệnh, có chỉ định điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả với bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống của Đại học Washington (UW-QoL) phiên bản 4.1 được dịch sang tiếng Việt. Kết quả: Triệu chứng chung là sưng mặt nhưng đau ít. Tất cả bệnh nhân đều phải phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật 7 ngày đều gặp khó khăn khi nhai, nuốt và đau. Sau phẫu thuật 90 ngày chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có cải thiện hơn. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân u nguyên bào men sau khi phẫu thuật cắt đoạn xương hàm đều bị ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe toàn thân, ngoại hình, giọng nói, khả năng nhai và nuốt của bệnh nhân.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 54 ( 2023-01-17), p. 24-31
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 54 ( 2023-01-17), p. 24-31
    Abstract: Đặt vấn đề: Lo âu và trầm cảm là các rối loạn tâm thần thường gặp, có tác động tiêu cực đến việc quản lý và điều trị toàn diện bệnh nhân có bệnh lý hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và hen phế quản (HPQ). Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ hiện mắc lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân hô hấp mạn và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn và các yếu tố liên quan đến lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân bệnh hô hấp mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành ở 146 đối tượng bao gồm 73 đối tượng có bệnh hô hấp mạn được quản lý tại Đơn vị Hô hấp, bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ và 73 đối tượng không có bệnh hô hấp mạn là thân nhân bệnh nhân tại khoa Nội tổng hợp. Số liệu thu thập từ 06/2021 đến 03/2022. Sử dụng thang điểm GAD-7 và PHQ-9 để đánh giá lo âu và trầm cảm. Kết quả nghiên cứu: Nhóm bệnh nhân hô hấp mạn có tỷ lệ lo âu là 30,1% và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn là 21,9%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Nhóm bệnh nhân hô hấp mạn có tỷ lệ trầm cảm là 47,9% và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn là 28,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Đối với nhóm có bệnh hô hấp mạn, giới tính nam là yếu tố nguy cơ của trầm cảm (p 〈 0,05). Kết luận: Tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân hô hấp mạn cao hơn so với nhóm chứng. Ở nhóm đối tượng có bệnh lý hô hấp mạn, giới tính nam có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 51 ( 2022-09-20), p. 148-155
    Abstract:   Đặt vấn đề: Hội chứng HELLP gồm tán huyết, tăng men gan và giảm số lượng tiểu cầu là một bệnh cảnh đe dọa tính mạng được xem như biến chứng của bệnh lý Tiền sản giật (TSG) nặng. Hiện nay có nhiều phương pháp để sàng lọc và chẩn đoán bệnh lý TSG, HELLP vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá bước đầu kết quả điều trị hội chứng HELLP ở thai phụ TSG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu dọc, báo cáo hàng loạt ca lâm sàng trên 15 thai phụ thoả điều kiện nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Thai phụ thoả tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng HELLP được chẩn đoán xác định mắc TSG tại khoa Sản – BV Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ 01/12/2020 – 01/12/2021. Kết quả: Trong 83 thai phụ TSG nhập viện, có 15 thai phụ có hội chứng HELLP, 60% là HELLP toàn phần, bán phần chiếm 40%, tỷ lệ mang thai con rạ là 73% với triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng thượng vị, hạ sườn phải. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trung bình là 149,68±27,63mmHg và 94,84±16,91mmHg. 80% trường hợp giảm tiểu cầu và 66,7% tăng men gan. Đạm niệu trung bình khi vào viện 2,48±3,20g/l. Men gan, LDH có xu hướng tăng khi vào viện và giảm xuống sau khi chấm dứt thai kỳ. Biến chứng thường gặp nhất ở mẹ là rối loạn đông máu chiếm 71,4%. Tỷ lệ thai chết lưu và chu sinh chiếm 25%, 60% trẻ sơ sinh có APGAR 5 phút trên 8 điểm. Thời gian nằm viện trung bình là 9,14±3,66 ngày. Kết quả điều trị chung tốt 74,2%, phương pháp chấm dứt thai kỳ chủ yếu là mổ lấy thai. Kết luận: Hội chứng HELLP vẫn còn là biến chứng sản khoa nguy hiểm, hậu quả lên thai kỳ nặng nề cần được chẩn đoán và xử trí tích cực.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...