GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Can Tho University, Journal of Science, Can Tho University, Vol. Môi trường 2017 ( 2017), p. 49-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333
    Language: Vietnamese
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2017
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2023
    In:  CTU Journal of Innovation and Sustainable Development Vol. 15, No. 2 ( 2023-07-14), p. 51-59
    In: CTU Journal of Innovation and Sustainable Development, Can Tho University, Vol. 15, No. 2 ( 2023-07-14), p. 51-59
    Abstract: Agrobacterium-mediated transformation is the most efficient method to transfer gene of interest into the plant genome. However, the transformation efficiency of this method with indica rice varieties is still low and needs to be improved. In this study, the Agrobacterium-mediated method was used to transfer reporter genes into the Nang Thom Cho Dao, an indica rice variety. Different transformation parameters, such as selection to used hygromycin at concentrations of 0, 25, 30, 40, and 50 mg/L, bacterial density, and infected duration, were tested and optimized. The results showed that 30 mg/L of hygromycin was the most appropriate concentration for selecting transgenic callus in Nang Thom Cho Dao. In addition, the highest transformation efficiency of this Nang Thom Cho Dao rice cultivar was observed at the bacterial suspension density OD600nm of 0.1, the infected duration of 20 minutes, and the 3-day co-culture period. The presence and expression of transgenes were confirmed by gus staining and PCR with specific primers for hptII and gus genes. This transformation procedure should be used for further studies in genetic engineering of Nang Thom Cho Dao and other indica rice varieties.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6412 , 2588-1418
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2023
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 59, No. Environment and Climate change ( 2023-06-16), p. 104-113
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 59, No. Environment and Climate change ( 2023-06-16), p. 104-113
    Abstract: Nước ngọt là nhu cầu cơ bản của sự sống nhưng nguồn tài nguyên này phân bố không đều, bị thiếu và bị ô nhiễm ở nhiều nơi. Nước biển là nguồn tài nguyên đang có tiềm năng rất lớn để khai thác, tạo ra nước ngọt; nhất là trong bối cảnh hạn, mặn ngày càng tăng. Trong nghiên cứu này, các thí nghiệm trên các loại màng lọc nano (NF) và màng lọc thẩm thấu ngược (RO) đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả khử mặn của chúng. Từ đó, loại màng lọc phù hợp đã được nghiên cứu đánh giá và sử dụng như là một công đoạn cốt lõi trong hệ thống khử mặn sử dụng năng lượng mặt trời. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất khử mặn của màng RO là rất cao, khoảng 99,6%. Hệ thống khử mặn hoàn chỉnh với hạng mục cốt lõi là màng RO được xây dựng và vận hành đánh giá hiệu quả khử mặn. Chất lượng nước sau xử lý đạt QCVN 01-1:2018/BYT, có thể cấp cho mục đích sinh hoạt. Công nghệ này có tiềm năng ứng dụng rộng rãi ở khu vực bị xâm nhập mặn, nơi chưa có tiếp cận được nguồn nước cấp hợp vệ sinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. 6 ( 2021-12-28), p. 169-177
    Abstract: Catechin là một hợp chất quan trọng được chiết xuất từ lá trà xanh (Camellia sinensis), có khả năng phòng ngừa và điều trị một số bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp, bệnh đường ruột, bệnh răng miệng và có tác dụng làm chậm quá trình lão hoá và gia tăng tuổi thọ. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá một số điều kiện phối trộn tạo sản phẩm trà hòa tan từ catechin. Kết quả tách chiết cao catechin và cỏ ngọt ở điều kiện gia nhiệt 80oC trong 1 giờ sử dụng dung môi là nước thu được hiệu suất lần lượt là 30,91% và 31,76%. Hàm lượng polyphenol tổng trong mẫu cao chiết catechin đạt 327,47 mg GAE/g cao chiết. Hàm lượng catechin tổng của mẫu cao chiết catechin là 537,65 mg/g GAE. Công thức phối trộn của sản phẩm trà hòa tan cho điểm đánh giá cảm quan cao nhất với tỷ lệ phối trộn giữa cao catechin: cao cỏ ngọt : maltodextrin là 2:1:27. Nồng độ chất khô sử dụng trong quá trình sấy phun cho hiệu suất thu hồi cao nhất (83,20%) và chất lượng sản phẩm không đổi là 15%. Sản phẩm trà hòa tan catechin đạt tiêu chuẩn chất lượng, các chỉ tiêu phân tích sản phẩm đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép dựa trên các TCVN hiện hành.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2022
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 58, No. 3 ( 2022-06-29), p. 52-60
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 58, No. 3 ( 2022-06-29), p. 52-60
    Abstract: Trong vài thập kỷ qua, với sự gia tăng nhanh chóng trong việc số hóa các hình ảnh tài liệu, việc trích xuất thông tin chính xác là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng. Với sự phát triển của phát hiện đối tượng, nhiều nghiên cứu ra đời hướng đến việc phân loại tài liệu dựa trên nhiều thành phần của trang tài liệu đó. Mục tiêu của nghiên cứu này là đề cập đến bài toán POD (Page Object Detection) – phát hiện đối tượng xuất hiện trong trang tài liệu thông qua đánh giá 2 bộ dữ liệu IIIT-AR-13K và UIT-DODV dựa theo phương pháp YOLOX. YOLOX đạt kết quả 69,0% mAP, tốt hơn 2,90% so với kết quả mô hình one-stage cao nhất – YOLOv4-mish được công bố trên bộ dữ liệu UIT-DODV. Trong khi ở IIIT-AR-13K, YOLOX đạt được 66,9% mAP và thấp hơn nhiều so với các phương pháp two-stage đã công bố trước đó. Bên cạnh, những phân tích về độ hiệu quả của phương pháp state-of-the-art YOLOX cho bài toán POD cũng được cung cấp, là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2020
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 56(SoilScience) ( 2020), p. 130-
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 56(SoilScience) ( 2020), p. 130-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333
    Language: Vietnamese
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2023
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 59, No. Environment and Climate change ( 2023-06-16), p. 54-64
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 59, No. Environment and Climate change ( 2023-06-16), p. 54-64
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tải lượng ô nhiễm nước thải từ các nguồn thải chính và đề xuất giải pháp giảm thiểu tải lượng ô nhiễm. Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Vĩnh Long từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số phát thải và phương pháp tính toán tải lượng ô nhiễm dựa vào lưu lượng và nồng độ để tính toán tải lượng ô nhiễm cho các nguồn thải. Kết quả nghiên cứu cho thấy nước thải sinh hoạt đóng vai trò chủ yếu phát sinh tải lượng BOD5 và COD lần lượt là 6.450 và 11.198 (tấn/năm), tiếp đến là nước chảy tràn từ đất nông nghiệp phát thải tải lượng tương ứng là 3.185 và 4.954 (tấn/năm). Đất nông nghiệp phát thải tải lượng T-N và T-P nhiều nhất tương ứng với 6.712 và 1.492 (tấn/năm), kế đến là nước thải từ hoạt động chăn nuôi phát thải 45,4 và 13,9 (tấn/năm).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2022
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 58, No. 6 ( 2022-12-19), p. 12-19
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 58, No. 6 ( 2022-12-19), p. 12-19
    Abstract: Bài báo nhằm giới thiệu mô hình thực nghiệm điều khiển hệ thống nâng vật trong từ trường với giá rẻ phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy. Mô hình phần cứng đã được xây dựng để áp dụng các giải thuật điều khiển từ lý thuyết mô phỏng vào trong thực tiễn. Việc này giải quyết được tình trạng thiếu thiết bị vật lý để kiểm chứng các nguyên lý, lý thuyết điều khiển. Theo đó, bộ điều khiển LQR (Linear Quadratic Regulator) và bộ lọc Kalman được thiết kế nhằm điều khiển ổn định được viên bi sắt ở các vị trí khác nhau. Bộ lọc Kalman được sử dụng để ước lượng các biến trạng thái của hệ thống giúp hỗ trợ bộ điều khiển LQR nâng giữ vật tại các vị trí mong muốn. Kết quả đạt được là mô hình phần cứng giá rẻ nhưng hoạt động truyền nhận dữ liệu hiệu quả, có khả năng điều khiển giữ được vật ổn định tại các vị trí cân bằng khác nhau với sai số xác lập lớn nhất chỉ khoảng 4%. Ngoài ra, với nhiễu tác động là sự thay đổi khối lượng vật thì vị trí vật vẫn được điều khiển giữ cân bằng ổn định. Nhiễu đo đạt từ các cảm biến cũng có ảnh hưởng đến chất lượng của bộ điều khiển LQG (Linear Quadratic Gaussian) đã thiết kế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 58, No. 1 ( 2022-02-28), p. 189-196
    Abstract: Từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021, tổng số 58 mẫu (14 mẫu thịt heo và 44 mẫu môi trường) được thu thập tại một cơ sở giết mổ nhỏ lẻ và một cơ sở giết mổ tập trung. Việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 7924-1:2008 giúp xác định Escherichia coli (E. coli) hiện diện với tỷ lệ cao trên 50/58 mẫu kiểm tra (86,21%). Tỷ lệ vấy nhiễm E. coli ở cơ sở giết mổ nhỏ lẻ và cơ sở giết mổ tập trung không khác biệt với tỷ lệ lần lượt là 92,86% và 80,00%. Tỷ lệ vấy nhiễm của vi khuẩn E. coli trên thịt heo là 78,57% và mẫu môi trường là 88,64%. Kết quả phân lập E. coli trên các mẫu môi trường với tỷ lệ nhiễm cao nhất ở nền chuồng, sàn giết mổ (100,00%), kế đến là mẫu tay công nhân, dao (87,50%) và mẫu nước (75,00%). Khi đánh giá chất lượng thịt heo theo tiêu chuẩn TCVN 7046:2009 về chỉ tiêu E. coli thì chỉ có mẫu thịt ở cơ sở tập trung đạt tiêu chuẩn. Các chủng E. coli phân lập được đề kháng cao với ampicillin (79,17%), streptomycin (62,50%), amoxicillin/clavulanic acid (54,17%), nhưng còn nhạy cảm cao với doxycycline, ofloxacin (83,33%) và cefuroxime, colistin (75,00%). Các chủng E. coli phân lập được có sự đa kháng với kháng sinh, chiếm tỷ lệ 79,17% và phổ biến nhất là kiểu hình đa kháng Am+Ac, Am+Co+Sm+Ac.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2021
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 57, No. 6 ( 2021-12-28), p. 22-29
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. 6 ( 2021-12-28), p. 22-29
    Abstract: Dư luận xã hội, đặc biệt là dư luận được thể hiện trên các trang mạng xã hội, là vấn đề đang được quan tâm hiện nay; nó có tác động mạnh mẽ đến đời sống hàng ngày của mọi người, đến hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, chính phủ. Do đó, phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự điều chỉnh cách ứng xử của cá nhân và tổ chức. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá dư luận xã hội thông qua phân tích thông tin các bình luận trên các trang mạng xã hội (cụ thể là Facebook) liên quan đến Trường Đại học Cần Thơ; từ đó giúp nhà trường đưa ra các chính sách điều chỉnh cho phù hợp. Để thực hiện điều này, 5.848 dư luận (bình luận) có liên quan đến các hoạt động của nhà trường được thu thập, với sự trợ giúp của những người có chuyên môn phân loại các bình luận thành các ý kiến đồng thuận (cùng chiều) hoặc không đồng thuận (trái chiều). Sau đó, hai mô hình máy học là SVM (Support Vector Machine) và Neural Network được sử dụng để huấn luyện, đánh giá thực nghiệm và so sánh độ chính xác và tin cậy nhằm lựa chọn được mô hình phù hợp cho việc xây dựng công cụ tự phân loại các bình luận trên mạng xã hội. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình máy học Neural Network có kết quả đánh giá khá cao là 85%, và mô hình dựa trên giải thuật SVM đạt 83%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5599 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...