GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-03-31)
    Abstract: Hội chứng nội soi là tác dụng không mong muốn trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt, tỷ lệ từ 0,78% - 1,4%. Nguyên nhân do hấp thu dịch rửa nội soi nhược trương, không chất điện giải vào lòng mạch gây quá tải tuần hoàn, giảm nồng độ natri máu, giảm áp lực thẩm thấu huyết thanh dẫn đến phù não, hôn mê, phù phổi cấp, trụy tim mạch, có thể gây tử vong. Chúng tôi báo cáo trường hợp lâm sàng hội chứng nội soi mức độ nặng với biểu hiện lâm sàng phù phổi, suy hô hấp cấp; xét nghiệm nồng độ Na+ máu 112,6mmol/l, áp lực thẩm thấu huyết thanh 234mOsmol/kg, pH: 7,23, pO2: 45mmHg, pCO2: 44mmHg. Xử trí: Thở CPAP-PSV Pro qua mặt nạ mặt với PEEP +5cmH2O, hỗ trợ áp lực 8cmH2O, FiO2 70% - 100%; tiêm tĩnh mạch 20mg furosemid, truyền 150ml NaCl 3%; 100ml natribicarbonat 8,4%. Bệnh nhân phục hồi tốt. Kết luận: Hội chứng nội soi mức độ nặng là tác dụng không mong muốn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nên cần được theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời, phù hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2021-04-01)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 61 bệnh án có sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,9 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 75,4%. Kết quả ra viện: 68,9% bệnh nhân đỡ/ khỏi; 29,5% bệnh nhân nặng/xin về/tử vong. Vancomycin chủ yếu được chỉ định kinh nghiệm (90% chỉ định kinh nghiệm và 10% chỉ định theo đích vi khuẩn). 96,7% bệnh nhân được chỉ định cấy vi sinh trong đó 72,1% bệnh nhân có kết quả dương tính. Staphylococcus aureus là tác nhân Gram (+) được phân lập phổ biến nhất, trong đó 59,1% là MRSA. Có tới 90% bệnh nhân không được dùng liều nạp. Liều duy trì hay được sử dụng là 1g mỗi 12 giờ (59,7%). Chế độ liều này được sử dụng trên những bệnh nhân có chức năng thận rất khác nhau với khoảng Clcr dao động rất rộng (từ 15,8ml/phút đến 155,3ml/phút). Độc tính trên thận xuất hiện ở 15/61 (24,6%) bệnh nhân, trong đó có 13 bệnh nhân có phối hợp cùng với thuốc độc tính trên thận. Kết luận: Đa số bệnh nhân không được dùng liều nạp (90%). Chế độ liều duy trì hay được sử dụng nhất là 1g mỗi 12 giờ. Nhưng chế độ liều này được sử dụng trên những bệnh nhân có chức năng thận rất khác nhau (Clcr từ 15,8ml/phút - 155,3ml/phút). Kết quả của nghiên cứu là tiền đề quan trọng trong việc triển khai quy trình giám sát điều trị vancomycin thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-12-12)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp khí quản có chỉ định phẫu thuật liên quan đến quá trình gây mê hồi sức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu, từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, khảo sát trên 85 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 80 tuổi có chỉ định mổ tạo hình khí quản. Kết quả và kết luận: Nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ, 84,1% so với 15,9%. Tuổi trung bình là 40,06 ± 18,58 năm, từ 15 - 80 tuổi. Lý do vào viện chủ yếu là khó thở, 71/85 bệnh nhân chiếm 81,8%. Khó thở độ 4 chiếm 70,6% (60/85 bệnh nhân). Nguyên nhân hẹp chủ yếu là hẹp khí quản sau đặt ống nội khí quản (32/85 bệnh nhân) và mở khí quản (38/85 bệnh nhân), u khí quản 10/85 bệnh nhân. Vị trí hẹp khí quản đoạn cổ chiếm 79/85 bệnh nhân (93,2%). Tổn thương theo Cotton I (3,5%), Cotton II (30,6%), Cotton III (49,4%), Cotton IV (16,5%). Chiều dài đoạn hẹp thường gặp nhất là 〈 20mm và 20 - 40mm (35,3% và 50,6%).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm trong sử dụng thuốc enoxaparin, góp phần nâng cao chất lượng điều trị trong thời gian tiếp theo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 111 trường hợp có chỉ định sử dụng enoxaparin trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 9 năm 2020 tới ngày 30 tháng 10 năm 2020. Kết quả: Đặc điểm mẫu nghiên cứu: nam giới chiếm đa số (67,6%), tuổi trung bình 63,5 ± 16,1 năm, tỷ lệ mắc trên 1 bệnh 66,7%. Hầu hết trường hợp chỉ định enoxaparin phù hợp với thông tin sản phẩm và các hướng dẫn hiện hành. Tỷ lệ liều enoxaparin chưa phù hợp tương đối cao, 30,6% đối với chỉ định dự phòng và 32,9% đối với chỉ định điều trị. 60,4% có sử dụng enoxaparin kết hợp với 1 thuốc có tương tác mức độ nghiêm trọng làm tăng nguy cơ chảy máu tuy nhiên chỉ gặp 1 trường hợp có biến cố chảy máu (0,9%). Kết luận: Đa số các trường hợp việc chỉ định enoxaparin phù hợp với hướng dẫn trong tờ thông tin sản phẩm và các hướng dẫn điều trị hiện hành. Tuy nhiên, việc chỉ định liều enoxaparin chưa phù hợp còn chiếm tỷ lệ tương đối cao, 30,6% đối với chỉ định dự phòng và 32,9% đối với chỉ định điều trị. 60,4% số trường hợp có sử dụng enoxaparin với 1 thuốc có tương tác mức độ nghiêm trọng làm tăng nguy cơ chảy máu. Từ kết quả trên cho thấy cần phải có các can thiệp dược lâm sàng trong thời gian tiếp theo đặc biệt là đối với chỉ định liều và phối hợp enoxaparin với các nhóm thuốc khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 2 ( 2021-03-08)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh và đặc điểm sử dụng colistin trên bệnh nhân lọc máu liên tục tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả trên 45 bệnh án có sử dụng đồng thời colistin và liệu pháp lọc máu liên tục tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2020. Kết quả và kết luận: 66,7% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên. Các bệnh nhân điều trị chủ yếu tại Khoa Hồi sức tích cực (84,4%). Có tổng số 57 đợt lọc máu liên tục với lý do chủ yếu là sốc nhiễm khuẩn (86,0%). Căn nguyên vi sinh phổ biến nhất là A. baumannii (46,7%). Một số chủng E. coli, A. baumannii và K. pneumoniae đã xuất hiện MIC ≥ 4mg/L. Nhiễm khuẩn phổ biến nhất là viêm phổi (97,8%). 39/45 bệnh nhân sử dụng liều nạp colistin với liều nạp trung bình là 6,5 ± 1,9MIU. Trong những ngày lọc máu liên tục, liều duy trì phổ biến nhất là 2MIU mỗi 8 giờ. Hơn một nửa số ngày nằm ngoài đợt lọc máu liên tục có liều duy trì thấp hơn khuyến cáo. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn/một phần, không đáp ứng với phác đồ colistin lần lượt là 35,6% và 64,4%. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cần xây dựng quy trình ghi chép đầy đủ các chỉ số đặc điểm của bệnh nhân cũng như các thông số CRRT, đồng thời, tối ưu hoá liều colistin theo cá thể bệnh nhân và theo quá trình lọc máu liên tục.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...