GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences  (28)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị nồng độ H-FABP huyết thanh trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 146 bệnh nhân NMCT có ST chênh lên nhập viện tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2020 và 146 người khỏe mạnh. Định lượng H-FABP tại ngay thời điểm nhập viện. Kết quả: Giá trị chẩn đoán NMCT có ST chênh lên của H-FABP: AUC = 0,945, độ nhạy 88,4%, độ đặc hiệu 95,2%, điểm cắt trong chẩn đoán 6,00ng/ml; AUC, độ nhạy thấp hơn hs-TnT nhưng có độ đặc hiệu cao hơn (95,2% so với 80,8%); AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn so với CK-MB. Theo thời gian nhập viện, đối tượng nhập viện ≤ 3 giờ và 3 - 6 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng, H-FABP có giá trị chẩn đoán cao với AUC lần lượt là 0,956 và 0,979, cao hơn so với hs-TnT và CK-MB. Nhóm nhập viện 〉 6 - 12 giờ và 〉 12 giờ, giá trị chẩn đoán H-FABP giảm dần với AUC lần lượt 0,962 và 0,891, thấp hơn so với hs-TnT, CK-MB (nhóm 〉 12 giờ). H-FABP có độ đặc hiệu cao hơn hs-TnT và CK-MB tại thời điểm nhập viện. Kết luận: H-FABP có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ST chênh lên, đặc biệt với đối tượng nhập viện sớm trước 6 giờ sau khởi phát triệu chứng; các thời điểm muộn hơn thì H-FABP với độ đặc hiệu cao có thể phối hợp cùng với HsTnT và CKMB nhằm nâng cao giá trị chẩn đoán.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. 6 ( 2021-08-23)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-08-23)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan nồng độ H-FABP với các biến cố tim mạch và tiên lượng tử vong trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 146 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên nhập viện điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2020. Định lượng H-FABP bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Randox. Kết quả: H-FABP nhóm có gặp biến cố tim mạch trong thời gian nằm viện và trong thời gian theo dõi 30 ngày cao hơn với nhóm không gặp các biến cố (p 〈 0,01). H-FABP có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong nội viện với AUC = 0,729; KTC 95%: 0,63 - 0,83, p 〈 0,01, điểm cắt 62,75ng/ml. Kết hợp H-FABP với các dấu ấn tim mạch thường quy hay với các thang điểm TIMI hay GRACE đều làm tăng giá trị tiên lượng tử vong trong thời gian nằm viện với AUC: 0,746 - 0,856, p 〈 0,01. Trong thời gian theo dõi 30 ngày, nhóm bệnh nhân tại thời điểm nhập viện có nồng độ H-FABP 〉 62,75ng/ml sẽ có nguy cơ gặp các biến cố tim mạch cao hơn nhóm không tăng, với HR = 8,66, KTC 95%: 1,04 - 72,97, p 〈 0,05. Kết luận: H-FABP có mối liên quan và giá trị trong tiên lượng tử vong, một số biến cố tim mạch trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim ST chênh lên.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây tắc động mạch phế quản sau khi chụp mạch đa dãy (MDCT) ở bệnh nhân ho ra máu.         Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân ho ra máu tại Khoa Cấp cứu và Khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 2/2020 đến tháng 2/2021. Bệnh nhân được chia làm 3 nhóm dựa vào nguyên nhân ho ra máu: Lao phổi (nhóm 1, n = 18), giãn phế quản (nhóm 2, n = 15) và u nấm Aspergillus (nhóm 3, n = 7). Các bệnh nhân được chụp mạch MDCT trước khi tiến hành gây tắc động mạch phế quản, sau kỹ thuật được theo dõi dọc để đánh giá hiệu quả điều trị.      Kết quả: Độ tuổi phổ biến nhất là từ 30 - 45 tuổi ở nhóm 1, trên 60 tuổi ở nhóm 2 và nhóm 3. Ho ra máu mức độ trung bình và nặng chiếm ưu thế, lần lượt là 42,5% và 37,5%. Kết quả gây tắc động mạch phế quản: Thành công lâm sàng tức thì đạt 97,5%, ho ra máu tái phát trong 3 tháng đầu thấp (2,6%), tỷ lệ tái phát chung là 12,8% với thời gian theo dõi trung bình là 6,1 ± 1,2 tháng.        Kết luận: Kỹ thuật gây tắc động mạch phế quản sau khi chụp mạch MDCT đạt hiệu quả cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-10-18)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc - thuốc chống chỉ định (TTT CCĐ) trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp: Tất cả các đơn kê cho bệnh nhân ngoại trú từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2021 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Nghiên cứu can thiệp có đánh giá trước sau (với can thiệp 1 là cung cấp thông tin thuốc chủ động các cặp TTT đã phát hiện tới các bác sĩ; can thiệp 2 là tập huấn trực tiếp và sau đó hàng tháng cung cấp thông tin thuốc chủ động các cặp TTT đã phát hiện). Các cặp TTT trong đơn được phát hiện bằng phần mềm Navicat®. Kết quả: Trước can thiệp (từ 1/1/2020 đến 30/9/2020), tần suất xuất hiện TTT CCĐ là 0,053%, trong đó có 5 cặp tương tác thuốc xuất hiện gồm simvastatin-clarithromycin (0,025%), clarithromycin-domperidon (0,013%), clarithromycin-alfuzosin (0,009%), gemfibrozil-simvastatin (0,003%), clarithromycin-ivabradin (0,002%). Sau can thiệp 1 (từ ngày 1/10/2020 đến ngày 31/12/2020), tần suất xuất hiện TTT CCĐ giảm có ý nghĩa xuống còn 0,024% (p 〈 0,01). Sau can thiệp 2, không còn xuất hiện bất kỳ lượt TTT CCĐ nào trên đơn kê ngoại trú từ ngày 1/1/2021 đến ngày 31/5/2021. Kết luận: Các can thiệp dược lâm sàng (cung cấp thông tin thuốc chủ động và tập huấn trực tiếp) đã giúp các bác sĩ kê đơn phòng tránh được TTT CCĐ và dược sĩ lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng kê đơn, trong đó có TTT CCĐ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-02-27)
    Abstract: Background: Systemic lupus erythematosus (SLE) is a chronic disease that causes systemic inflammation which affects multiple organs. There is no cure for SLE. Conventional treatment options include antimalarial drugs, corticosteroids, and immune suppressants, but a number of patients are resistant to treatment or suffer from severe side effects. Stem cell transplantation has been used to treat SLE for the past 2 decades. We describe the first Vietnamese patient with refractory SLE who received an autologous hematopoietic stem cell transplant. Case presentation: The patient is a woman who was diagnosed 12 years ago with systemic lupus erythematosus. She was administered corticosteroids and high-dose immunosuppressive medicines, but the condition was refractory, manifesting as severe headache, arthralgia, chronic anemia, severe Cushing's syndrome, and proteinuria. At admission, the SLEDAI score was 28 and proteinuria was 6.7g/l. She received cyclophosphamide and G-CSF for HSCT mobilization. Peripheral blood stem cells were collected and selected for CD34+ cells. Antithymocyte, cyclophosphamide, and rituximab were used in conditioning regimens. The patient was then administered a CD34+ autologous hematopoietic stem cell transfusion with a CD34+ dose of 7.93 x 106 cells/kg body weight, T and B lymphocyte purity of the graft exceeded 99.99%. Post-transplant course was favorable, the patient did not experience serious complications. Recovery of neutrophils on post-HSCT day +9 and platelet on day +12. Six months after stem cell transplantation, the patient's clinical symptoms significantly improved, the SLEDAI score dropped from 28 to 0, and the patient discontinued receiving immunosuppressive drugs. Conclusion: Autologous hematopoietic stem cell transplantation promises to be a new, effective therapeutic method that can be implemented more broadly in Vietnam for SLE patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    Abstract: Autologous hematopoietic stem cell transplantation therapy has been widely used in recent decades for the treatment of hematological diseases, cancer, and autoimmune diseases. In autoimmune diseases, self-activated T lymphocytes and B lymphocytes secreting antibodies against host antigens are considered to be central in the pathogenesis of the disease. Autologous stem cell products that eliminates these pathological cells could be a lifesaver for patients with autoimmune diseases who are resistant to conventional therapy, in order to restore a healthy immune system, achieve long-term remission and limited recurrence. The aims of this study was to complete and evaluate the results of the CD34 positive stem cells purification procedure from a myasthenia gravis patient’s mobilized peripheral blood stem cells, for the purpose of autologous hematopoietic stem cell transplantation for Myasthenia gravis as well as other autoimmune diseases in Vietnam. We have completed the purification procedure of CD34-positive stem cells from mobilized peripheral blood stem cells of patient with myasthenia gravis using CliniMACS system with results of removing 99.99% of T lymphocytes; 99.81% of B lymphocytes; 99.99% of NK cells, while CD34+ recovery performance was 64.05% with CD34+ cell survival rate of over 99%, no bacterial contamination, ensuring quality assurance of stem cell product for transplantation.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2022-06-24)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích hiệu quả hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) trong hiệu chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân suy thận điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Phong. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau, giai đoạn 1: Hồi cứu trên bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế Yên Phong từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2020, giai đoạn 2: tiến cứu sau khi triển khai tích hợp CDSS và can thiệp của dược sĩ từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022. Kết quả: Trong 401 bệnh án hồi cứu được chọn vào nghiên cứu có 186 bệnh án cần hiệu chỉnh liều thuốc. Số lượt thuốc cần hiệu chỉnh liều là 280/2531 tổng số lượt thuốc (chiếm 11,1%). Trong đó có 107 lượt thuốc hiệu chỉnh liều không phù hợp, chiếm 38,2%, tỷ lệ bệnh nhân được hiệu chỉnh liều không phù hợp là 41,4%. 5 thuốc được kê với liều không phù hợp theo chức năng thận cao nhất là: colchicin, spironolacton, pregabalin, piroxicam, aspirin. Sau khi tích hợp lên phần mềm kê đơn, có 310 cảnh báo xuất hiện trên 50 bệnh nhân, tỷ lệ hủy bỏ cảnh báo là 4,5%, CDSS kết hợp với can thiệp của dược sĩ làm giảm tỉ lệ lượt thuốc và tỉ lệ bệnh nhân hiệu chỉnh liều không phù hợp lần lượt xuống 19,7% và 28,0%. 5 thuốc hiện cảnh báo nhiều nhất là: Spironolacton, levofloxacin, bambuterol, cefamandol, rivaroxaban. Kết luận: CDSS phối hợp với hoạt động dược lâm sàng giúp làm giảm tỷ lệ lượt thuốc và bệnh nhân suy thận được hiệu chỉnh liều không phù hợp tại Trung tâm Y tế huyện Yên Phong.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 17, No. 1 ( 2022-01-26)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của thông khí áp lực dương không xâm nhập có hỗ trợ áp lực (BiPAP) trên bệnh nhân suy hô hấp cấp do suy tim cấp mất bù. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 39 bệnh nhân suy hô hấp cấp do suy tim cấp mất bù không đáp ứng với điều trị nội khoa tiêu chuẩn được hỗ trợ hô hấp bằng thông khí áp lực dương không xâm nhập tại Khoa Hồi sức tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2020 đến tháng 11/2020. Kết quả: Trong 39 bệnh nhân được thông khí áp lực dương không xâm nhập, có 3 bệnh nhân phải chuyển đặt ống nội khí quản thở máy xâm nhập (7,7%), thời gian thở máy không xâm trung bình là 153,46 ± 47,16 phút, thời gian nằm viện trung bình 10,51 ± 6,03 ngày. Các thông số lâm sàng và khí máu cải thiện có ý nghĩa thống kê ngay trong giờ đầu. Biến chứng do thông khí áp lực dương không xâm nhập: Tổn thương da mặt, khô mắt (23,1%), trào ngược dạ dày - thực quản (12,8%), viêm phổi (7,7%), tụt huyết áp (7,7%). Thời gian thở máy không xâm nhập có mối tương quan thuận mức độ vừa với pH ban đầu (r = 0,392, p 〈 0,05) và tương quan nghịch mức độ vừa pCO2 ban đầu (r = -0,459, p 〈 0,01). Kết luận: Thông khí áp lực dương không xâm nhập là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, nên được áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân suy tim cấp mất bù. Thời gian thở máy có liên quan với pH và pCO2 máu động mạch
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá 10 năm kết quả sử dụng hệ thống nội soi ống mềm để điều trị sỏi trong gan bằng điện thủy lực (EHL) qua đường hầm dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu, không đối chứng trên 854 bệnh nhân sỏi đường mật được nội soi tán sỏi bằng điện thủy lực qua đường hầm dẫn lưu Kehr, từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 01 năm 2020 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Sau khi thực hiện EHL, 100% bệnh nhân đều tán được sỏi trong gan. Khả năng tiếp cận sỏi bằng nội soi ống mềm đạt 73,19%, tỷ lệ sạch sỏi 86,53%, sót sỏi 13,47%. Số lần tán sỏi trung bình 1,79 ± 1,13, Tỷ lệ biến chứng sau EHL là 9,13%. Trong quá trình theo dõi lâu dài, tỷ lệ sỏi tái phát là 10,11%. Kết luận: Nội soi tán sỏi qua đường hầm dẫn lưu Kehr bằng điện thủy lực là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị sỏi trong gan.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    Abstract: Objective: To evaluate the pain relief efficacy of selective nerve root injection with corticosteroid under ultrasound’s guidance in the treatment of the cervical disc herniation and its complications. Subject and method: The study was conducted with 20 cervical disc herniation patients in the Center of Multidisciplinary Consultation and Treatment, 108 Military Central Hospital from February 2021 to May 2021. All included patients were examined and performed the first injection, then observed for 2 hours after the procedure. The second injection would be indicated if the first one was not able to relieve 50% of pain at each time points of study. The time points of study were T0, T1, T2, T3 according to before, at a time, and after intervention 2 weeks and 4 weeks. The researched outcomes were vital signs, general status, Numeric Rating Scale (NRS, for pain assessment), and complications. Result: The average age of subjects was 54.75 ± 12.07 years old. Gender ratio (male/female) was 1.22. The most common herniated level was C5-C6 (90%), mainly right orientation (67%). The most frequent compressed nerve root was C6 right (67%). The NRS score at the time points after intervention significantly reduced, and this favorable outcome steadily maintained (p 〈 0.05). The most popular complication was the parasympathetic reflex (10%), it gradually disappeared with conservative care. There was no severe complication. Conclusion: The selective nerve root injection with corticosteroid under ultrasound’s guidance in the treatment of cervical disc herniation is the acceptably safe and effective management.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...