GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences  (7)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2023
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2023-09-29)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-09-29)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá độc tính đơn liều của hạt nano đánh dấu phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm được sản xuất tại Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt trên đối tượng chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp: Chuột nhắt trắng chủng Swiss được tiêm liều hạt nano phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm lên tới 100 lần liều quy đổi trên người theo phương pháp thử độc tính đơn liều của Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) và OECD. Kết quả: Kết quả thử độc tính đơn liều trên chuột nhắt trắng tại mức liều gấp 20 lần liều sử dụng trên người, tại thời điểm 24 giờ sau tiêm ghi nhận sự ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ở các chỉ số sinh hóa, huyết học, mô bệnh học ở phổi, gan và thận giữa lô chuột thử và lô chuột chứng. Tại thời điểm 14 ngày sau tiêm, ghi nhận sự hồi phục về mặt chức năng của lô chuột thử được tiêm hạt nano phóng xạ. Kết luận: Sản phẩm nano phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm có gây ra ảnh hưởng đến các cơ quan và chuyển hóa sinh lý của chuột tại thời điểm 24 giờ sau tiêm, tuy nhiên, ghi nhận sự phục hồi chức năng về mức bình thường trên chuột sau 14 ngày. Sản phẩm này cần được nghiên cứu cải thiện các đặc tính lý hóa để đảm bảo tính chất dược học phù hợp để tiến hành các pha lâm sàng sâu hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2021-04-01)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-04-01)
    Abstract: Objective: The purpose of our study is to validate the utility of 90Y PET/CT compared to SPECT/CT simulation in dosimetry and prediction of treatment response. Subject and method: Thirty-four consecutive hepatocellular carcinoma (HCC) patients, intermediate and advanced stage who underwent 90Y resin microsphere transarterial embolization (TARE) were recruited in the study. Lung shunt fraction (LSF), tumor to-normal liver uptake ratio (TNr) and absorbed dose for target tumors were estimated on 99m Tc-MAA SPECT/CT and 90Y PET/CT. The patients were followed up after treatment within 3 months (2.8 ± 0.84 months) on contrast-enhanced CT to assess treatment response using mRECIST criteria. Result: The imaging characteristics including heterogeneity, necrosis and thrombosis uptake were better delineated on PET/CT imaging than SPECT/CT. The agreement and correlation of TNr on PET/CT and SPECT/CT were stronger. Dose delivery to tumor (Dtumor) threshold of 125Gy estimated on 99mTc-MAA SPECT/CT was more accurate than PET/CT for prediction of treatment response after 90Y-radioembolization in HCC patients with sensitivity of 87.5% and specificity of 90%. Conclusion: 99mTc-MAA SPECT/CT is superior to PET/CT to predict treatment response after 90Y resin microsphere treatment.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2023
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2023-02-27)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-02-27)
    Abstract: Objective: To investigate the change in serum ubiquitin C-terminal hydrolase-L1 protein (UCH-L1) levels in severe traumatic brain injury patients. Subject and method: Thirty-nine patients with severe traumatic brain injury were treated at the surgical critical care department, 103 Military Hospital. The patients were treated to the protocol, and information was collected in the medical records for research and testing. UCH-L1 at time T0, T1, T2, T3, T4 and T5. A prospective cohort study. Result: Serum UCH-L1 concentration gradually increased from T0 (9.18ng/mL) to T1 (11.59ng/mL) and peaked at T2 (19.9ng/mL), then gradually decreased over time. The median serum UCH-L1 concentration in the surviving group was constantly lower than in the death group. The biggest difference observed at T1 (10.47ng/mL and 46.76ng/mL), however, was not statistically significant with p=0.063, while the difference was statistically significant at T3, T4, and T5. Conclusion: Serum UCH-L1 levels in patients with severe TBI increased gradually from T0 to T1 and peaked at T2, then gradually decreased at T5. Serum UCH-L1 levels in the surviving group were constantly lower than those in the death group, but there was no significant difference between T0, T1, and T2, whereas at points between T3, T4, and T5, the difference was statistically significant.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    Abstract: Glomerular filtration rate (GFR) is an important indicator of renal function. Several methods have been applied to calculate GFR in clinical exams. In this study, we evaluated and compared between radionuclide plasma sampling methods (double blood samples, in vitro methods) and in vivo Gate’s method using 99mTc-diethylene triamine penta-acetic acid (99mTc-DTPA) renography. Subejct and method: 42 patients were participated in this study, including 12 patients with obstructive uropathy (group 1) and 30 renal donors (group 2). The administered doses were in a range of 5 – 7mCi. Then, scintigraphy was performed simultaneously after injection, and GFR was calculated by Gate’s method. Blood samples were collected at 60 mins and 120 mins post-injection, which were counted by a thyroid uptake system, and GFR results were determined using a double plasma sample (DPSM) method. Result: The mean GFRs calculated by renography in groups 1 and 2 were 85.8 ± 16.2 (ml/min) and 118.9 ± 13.9 (ml/min), respectively. Meanwhile, using the in vitro DPSM, the mean GFRs in group 1 and 2 were 73.8 ± 15.4 (ml/min) and 117.0 ± 13.0 (ml/min) respectively. They showed a high correlation between the two methods in the two groups (r = 0.86 and 0.71, respectively). Conclusion: Renography is a simple technique but considered inaccurate for determination of GFR. However, in vitro DPSM is rarely used in Vietnam. In this study, Gate’s method corresponded well with plasma sampling method and tended to overestimate the glomerular filtration rate.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-03-31)
    Abstract: Mục tiêu: Interferon stimulated gene 20 (ISG20) là một trong những ISG có tác dụng ức chế quá trình nhân lên của một số virus như Hepatitis B virus (HBV) và có mối liên quan đến một số bệnh lý ác tính trong đó có ung thư biểu mô tế bào gan (UTBG). Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân chẩn đoán UTBG được khai thác lâm sàng, cận lâm sàng và được điều trị bằng phẫu thuật sau đó lấy tổ chức khối u và tổ chức mô cạnh u RNA toàn phần được tách từ các mẫu mô sau đó chuyển thành cDNA và đánh giá mức độ biểu hiện ISG20 mRNA bằng phương pháp qRT-PCR. So sánh mức độ biểu hiện của ISG20 ở khối u và tổ chức mô cạnh u và đánh giá mối liên quan với một số chỉ số cận lâm sàng ở nhóm nghiên cứu. Kết quả: Biểu hiện ISG20 mRNA không khác nhau ở giữa trung tâm khối u so với tổ chức mô lành cạnh u (p=0,22), biểu hiện ISG20 mRNA khối u có mối tương quan chặt chẽ với chỉ số bilirubin toàn phần và không có mối liên quan đến nồng độ AFP với p 〉 0,05. Kết luận: Không có sự khác biệt giữa biểu hiện ISG20 ở mô khối u và mô cạnh khối u. Biểu hiện ISG20 có liên quan đến một số biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân UTBG.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-15)
    Abstract: Dược chất phóng xạ 18F-fluoromethylcholine (18F-FCH) sử dụng trong ghi hình bức xạ positron để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và ung thư biểu mô tế bào gan. Tuy nhiên hiện tại dược chất phóng xạ này chưa sẵn có tại Việt Nam. Mục tiêu: Điều chế được dược chất phóng xạ 18F-FCH sử dụng modun tổng hợp tự thiết kế và chế tạo. Đối tượng và phương pháp: Dược chất phóng xạ 18F-FCH được tạo thành thông qua phản ứng thế của 18F-fluorobromomethane (FBM) với tiền chất dimethylethanolamine (DMEA). Quá trình hóa phóng xạ này được thực hiện hoàn toàn tự động trên modun tổng hợp chế tạo trong nước. Kết quả: Nhóm nghiên cứu đã điều chế được dược chất phóng xạ 18F-FCH đạt độ tinh khiết hóa phóng xạ 〉 99,9% và có lượng tồn dư ethanol là 〈 5000µg/ml, acetonitrile là 〈 400µg/ml, DMEA là 〈 100µg/ml. Thời gian thực hiện tổng hợp 1 mẻ 18F-FCH là 38 ± 1 phút; hiệu suất tổng hợp 18F-FCH là 40,4 ± 0,4%. Kết luận: Dược chất phóng xạ 18F-FCH đã được tổng hợp thành công trên modun chế tạo trong nước. Sản phẩm 18F-FCH có độ pH, thời gian bán phân rã, độ tinh khiết hóa phóng xạ, và có lương tồn dư ethanol, ACN, DMEA đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo Dược điển châu Âu 2017.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Năm 2020 là một năm đầy khó khăn, thách thức đối với ngành Y tế Việt Nam và thế giới khi phải chiến đấu với đại dịch COVID-19. Trong tình hình đó, các nhà khoa học Việt Nam vẫn nỗ lực không ngừng nghỉ, lần lượt chinh phục những đỉnh cao của y học, được giới chuyên môn trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tiêu biểu trong những thành tích đó là hai ca ghép chi thể được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (BV TWQĐ 108): Một ca ghép được thực hiện bằng cách sử dụng chi thể lấy từ người cho sống đầu tiên trên thế giới và một ca ghép hai cẳng bàn tay lấy từ người cho chết não lần đầu được thực hiện ở khu vực Đông Nam Á. Thông tấn xã Việt Nam đã bình chọn đây là một trong 10 sự kiện nổi bật của Việt Nam năm 2020. Thực hiện các nội dung của Đề án khoa học công nghệ “Tăng cường năng lực nghiên cứu để phát triển kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người tại BV TWQĐ 108”, trong giai đoạn 2016 - 2021, Bệnh viện đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng, tập trung đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, bổ sung nhiều trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đảm bảo thực hiện thành công các kỹ thuật ghép mô, tạng. Tính đến tháng 3/2021, Bệnh viện TWQĐ 108 đã thực hiện thành công kỹ thuật ghép 7 loại mô, tạng khác nhau trên 316 bệnh nhân, bao gồm: Ghép tế bào gốc 130 ca, ghép tủy 16 ca, ghép giác mạc 18 ca, ghép phổi 03 ca, ghép thận 78 ca, ghép gan 70 ca, ghép chi thể 02 ca, lấy - ghép đa tạng từ người cho chết não 05 ca; chức năng các tạng sau ghép tốt, kéo dài thời gian và chất lượng sống cho bệnh nhân, mang lại nhiều giá trị khoa học và giá trị nhân văn sâu sắc. Hướng đi trọng tâm của Bệnh viện trong thời gian tới đó là tiếp tục phát triển các kỹ thuật ghép, triển khai thêm nhiều kỹ thuật khó như ghép mặt, ghép tụy, ghép ruột… nghiên cứu tạo nguồn mô tạng sinh học và vật liệu thay thế (công nghệ sao chép cơ quan 3D), tạng nhân tạo; kiểm soát vấn đề thải ghép; ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trong ghép tạng; tăng cường công tác tổ chức- điều phối ghép tạng, xây dựng nhiều chương trình vận động và vinh danh người hiến tạng. Bài báo này tổng kết đánh giá các kết quả chính của quá trình triển khai nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người của Bệnh viện TWQĐ 108 trong giai đoạn (2016-2021) - giai đoạn 1 của Đề án khoa học công nghệ “Tăng cường năng lực nghiên cứu để phát triển kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người tại BV TWQĐ 108” và phương hướng phát triển kỹ thuật ghép tạng trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...