GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • 2020-2024  (88)
Material
Language
Years
  • 2020-2024  (88)
Year
Subjects(RVK)
  • 11
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh ct sọ não do vỡ dị dạng động tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, nhóm nghiên cứu 41 bệnh nhân được xác định chẩn đoán chảy máu não do vỡ AVM, nhóm chứng gồm 183 bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM. Kết quả: Chảy máu não do vỡ AVM gặp 53,67% ở lứa tuổi 20-40, đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM gặp tỷ lệ cao ở tuổi 40-60 là 42,62%. Chảy máu não do vỡ AVM có glasgow trung bình 13,35±1,57 điểm, mRS trung bình 1,03 ± 0,78 điểm, hình ảnh CT sọ não thấy chảy máu ở vỏ não 80,49%, thể tích ổ máu tụ trên 30 ml là 12,19%, có hình ảnh vôi hóa 26,83%. Ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM có các tỷ lệ tương ứng là: glasgow 9,61 ± 1,72 điểm, mRS 3,11± 1,27 điểm, chảy máu vỏ não 9,23 %, thể tích ổ máu tụ 〉 30 ml 40,98%, có điểm vôi hóa là 1,64%. Kết luận: Chảy máu do AVM thường gặp ở người 20-40 tuổi, mức độ lâm sàng theo điểm glasgow nhẹ, thể tích ổ máu tụ nhỏ, hay có điểm vôi hóa và khả năng hồi phục tốt hơn so với bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 12
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu:sử dụng kỹ thuật nút bán phần túi phình bằng coil điều trị túi phình động mạch não cổ rộng vỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13 bệnh nhân vỡ phình mạch não được nút coil bán phần. Kết quả: Phình mạch cổ rộng 100%, kích thước cổ 4,86 ± 2,19 mm, đường kính túi phình 9,23 ± 3,41mm, chiều sâu 10,36 ± 3,57mm, 100% túi phình chia nhiều phần. không có bệnh nhân vỡ tái phát sau kỹ thuật, 1 bệnh nhân tử vong, 53,85%  có mRS 0-2. Kết luận: Phình động mạch cổ rộng vỡ khi không thể thực hiện các kỹ thuật cấp cứu khác, có thể tiến hành nút một phần phình mạch, khi bệnh nhân ổn định tiến hành can thiệp bổ sung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 13
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 515, No. 1 ( 2022-06-22)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 515, No. 1 ( 2022-06-22)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh dsa và kết quả can thiệp nút phình động mạch não giữa vỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân, có theo dõi dọc các bệnh nhân được can thiệp vỡ phình động mạch não giữa vỡ ở Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 12 năm 2021. Kết quả: Phình động mạch cổ rộng 67,39%. Có động mạch nhánh đi ra từ cổ túi phình 63,04%, từ túi phình là 8,69% và 80,43% phình mạch nằm ở đoạn phân chia M1-M2. Nút phình mạch bằng coil đơn thuần 69,56% trong đó tái thông 28,12%. Các kỹ thuật bổ trợ: dùng hai catheter 4,34%, bóng 4,34%, stent chặn cổ túi phình 10,87%, nút bán phần 15,21%. Kết luận: Phình động mạch não giữa vỡ thường cổ rộng có động mạch nhánh. Nút coil đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhưng cũng có tỷ lệ tái thông cao, có thể sử dụng thêm kỹ thuật stent chặn cổ, nút bán phần, 2 catheter hoặc bóng để hỗ trợ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 14
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 515, No. 1 ( 2022-06-22)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 515, No. 1 ( 2022-06-22)
    Abstract: Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính phình động mạch não giữa vỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang có theo dõi dọc 46 bệnh nhân được can thiệp vỡ phình động mạch não giữa tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Kết quả: Đau đầu 89,1%, hội chứng màng não 93,30%, liệt nửa người 32,6%, vỡ tái phát trước can thiệp 8,69%. Trên CTSN thấy hình ảnh chảy máu dưới nhện 93,48%, ổ máu tụ thùy thái dương 41,30%. Kết luận: vỡ phình động mạch não giữa  gây hội chứng màng não, liệt nửa người, vỡ tái phát ít hơn vị trí khác. Trên CTSN có thường có ổ máu tự thùy thái dương.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 15
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 12 ( 2021-4-9)
    Abstract: Background: To date, the role of bridging intravenous thrombolysis before mechanical thrombectomy (MTE) is controversial but still recommended in eligible patients. Different doses of intravenous alteplase have been used for treating patients with acute ischemic stroke from large-vessel occlusion (LVO-AIS) in Asia, largely due to variations in the risks for intracerebral hemorrhage (ICH) and treatment affordability. Uncertainty exists over the potential benefits of treating low-dose alteplase, as opposed to standard-dose alteplase, prior to MTE among patients with LVO-AIS. Aim: The aim of the study was to compare outcomes of low- vs. standard-dose of bridging intravenous alteplase before MTE among LVO-AIS patients. Methods: We performed a retrospective analysis of LVO-AIS patients who were treated with either 0.6 mg/kg or 0.9 mg/kg alteplase prior to MTE at a stroke center in Northern Vietnam. Multivariable logistic regression models, accounting for potential confounding factors including comorbidities and clinical factors (e.g., stroke severity), were used to compare the outcomes between the two groups. Our primary outcome was functional independence at 90 days following stroke (modified Rankin score; mRS ≤ 2). Secondary outcomes included any ICH incidence, early neurological improvement, recanalization rate, and 90-day mortality. Results: We analyzed data of 107 patients receiving bridging therapy, including 73 with low-dose and 34 with standard-dose alteplase before MTE. There were no statistically significant differences between the two groups in functional independence at 90 days (adjusted OR 1.02, 95% CI 0.29–3.52) after accounting for potential confounding factors. Compared to the standard-dose group, patients with low-dose alteplase before MTE had similar rates of successful recanalization, early neurological improvement, 90-day mortality, and ICH complications. Conclusion: In the present study, patients with low-dose alteplase before MTE were found to achieve comparable clinical outcomes compared to those receiving standard-dose alteplase bridging with MTE. The findings suggest potential benefits of low-dose alteplase in bridging therapy for Asian populations, but this needs to be confirmed by further clinical trials.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 16
    In: VietNam Military Medical Unisversity, Vietnam Military Medical University, Vol. 47 ( 2022), p. 82-89
    Abstract: Objectives: 1) To comment on clinical and subclinical characteristics of dead COVID-19 patients; 2) To evaluate of the mortality prognosis results of the 4C-Mortality score for COVID-19 patients. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study on 376 COVID-19 patients at the Infectious Field Hospital No. 5G. Results: The rate of severe or critical in the death group was 95.6%, the control group 78.2%, p 〈 0.05. The proportion of patients with severe TSS score in the death group was 51.5%, the control group (21.8%), the difference was statistically significant (p 〈 0.05). Score 4C-M ≥ 9 increased the risk of death with OR = 9.9 (p 〈 0.05). Conclusion: The 4C-M scale has a good predictive value of mortality with AUC 0.837 (95%CI: 0.787 - 0.887); p 〈 0.05. * Keywords: COVID-19; Predict; Mortality rate.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-0748
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Military Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 17
    In: VietNam Military Medical Unisversity, Vietnam Military Medical University, Vol. 47, No. 5 ( 2022-11-19)
    Abstract: Mục tiêu: 1) Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh (NB) COVID-19 tử vong (TV); 2) Đánh giá kết quả tiên lượng tử vong bằng thang điểm 4C-Mortality (4C-M) đối với NB COVID-19. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 376 NB COVID-19 tại Bệnh viện Dã chiến Truyền nhiễm số 5G. Kết quả: Tỷ lệ nặng hoặc nguy kịch ở nhóm TV 95,6%, nhóm không tử vong (KTV) 78,2%, p 〈 0,05. Tỷ lệ NB có điểm TSS nặng ở nhóm TV 51,5%, nhóm KTV 21,8%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Điểm 4C-M ≥ 9 làm tăng nguy cơ tử vong với OR = 9,9 (p 〈 0,05). Kết luận: Thang điểm 4C-M có giá trị tiên đoán tử vong tốt với AUC 0,837 (95%CI: 0,787 - 0,887 ); p 〈 0,05. * Từ khóa: COVID-19; Tiên lượng; Tỷ lệ tử vong.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-0748
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Military Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 18
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 502, No. 1 ( 2021-07-24)
    Abstract: Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và các thang điểm đột quỵ của BN Đột quỵ nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: 159 BN Đột quỵ nhồi máu não lần đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày tính từ khi khởi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ đột quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp 51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%, béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia 30,4%. Các thang điểm lúc nhập viện: Điểm GCS trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điểm là 74,2%; điểm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS 〈 5 điểm là 39,6% và điểm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39, ASPECT 〉 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung bình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang điểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3 (1,5-6,8)) , NIHSS (p 〈 0,01, OR = 7,2 (2,8 – 18,2)) và ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên khi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang điểm NIHSS là có tương quan với mRS (r 〈 0,001) và dự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận: Thang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quan với mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo thang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 19
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Mục tiêu: 1) Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp. 2) Đánh giá mức độ tuần hoàn bàng hệ trên CTA 3 pha theo giới. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành ở 118 bệnh nhân NMN (67 nam và 51 nữ) được chụp CTA 3  pha trong 7 ngày đầu từ khi khởi phát triệu chứng, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng vào viện và ra viện; đánh giá mức độ THBH trên phim chụp CTA 3 pha, 64 dãy theo thang điểm Calgary; xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và mức độ THBH với giới tính. Kết quả: tỷ lệ nam/nữ=1,31; nữ giới có tuổi bị bệnh cao hơn nam giới (p 〉 0,05), hay gặp rung nhĩ (p 〈 0,05), ĐTĐ (p 〉 0,05), rối loạn lipid máu (p 〉 0,05), ít gặp THA (p 〉 0,05) và hút thuốc lá (p 〈 0,05); rối loạn ý thức hay gặp hơn ở nữ; điểm NIHSS trung bình vào viện ở nữ cao hơn nam 2,97 điểm (p 〈 0,05), tỷ lệ THBH tốt ở nữ thấp hơn (p 〈 0,05) và mức độ tàn phế nặng khi ra viện (mRS 5-6) cao hơn (p 〉 0,05). Kết luận: Nhóm nữ giới có tỷ lệ rung nhĩ, THBH kém cao hơn nam giới. NMN ở nữ giới hay gặp triệu chứng rối loạn ý thức hơn và điểm NIHSS trung bình vào viện cao hơn ở nam giới.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 20
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 7 ( 2021-04-27), p. 9-17
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 7 ( 2021-04-27), p. 9-17
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm ít nhất một mũi vắc xin sởi đạt 95,2% và chỉ có 58,1% trẻ được đủ 2 mũi vắc xin sởi khi trẻ dưới 2 tuổi. Tỷ lệ người chăm sóc trẻ có kiến thức đạt về bệnh sởi là 53,1% và tỷ lệ có kiến thức đạt về tiêm vắc xin phòng sởi cho trẻ là 56,3%. Số người chăm sóc trẻ có kiến thức chung đạt về bệnh sởi và tiêm vắc xin phòng sởi đạt tỷ lệ 58,2%. Cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu và thực trạng tiêm sởi và các yếu tố liên quan tại huyện Đông Anhtrong thời gian tới.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...