GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences  (18)
  • 2020-2024  (18)
  • 1
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2022-12-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật cắt đốt u bàng quang nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực (bTURBT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 62 bệnh nhân u bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ, được điều trị bằng cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo. Kết quả: Nam 80,7%, nữ 19,3%. Tuổi trung bình 61,9 ± 15,1 tuổi. Tiền sử hút thuốc lá 40,3%. Siêu âm trước mổ (58 trường hợp): Có u 77,6%; không phát hiện u 22,4%. CT scanner trước mổ (41 trường hợp): Phát hiện có u 97,6%, 1 ca không phát hiện được u 2,4%. Soi bàng quang trước mổ: 62 bệnh nhân đều phát hiện có u. Thời gian phẫu thuật trung bình 42,6 ± 13,3 phút. Thời gian rửa bàng quang sau mổ: Dưới 24 giờ là 66,1%; từ 24-48 giờ là 33,9%. Không có tai biến trong mổ, biến chứng nhiểm khuẩn niệu muộn sau mổ 3,2%. Giải phẫu bệnh sau mổ: Độ biệt hóa: G1: 80,7%, G2: 17,7%, G3: 1,6%. Giai đoạn: Tis: 1,6%, Ta: 91,9%, T1: 6,5%. Kết quả phẫu thuật: Tốt là 96,8% (60 trường hợp), khá là 3,2% (2 trường hợp). Kết luận: Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ bằng kỹ thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực là an toàn và hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả 4 năm phương pháp đặt stent graft tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020, Khoa Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã điều trị 57 bệnh nhân mắc bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp đặt stent graft. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật 57 (100%), tỷ lệ sống sót: 54 (94,7%), tỷ lệ thông mạch: 55 (96,5%), tỷ lệ can thiệp lại: 0 (0%). Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày: 3 (5,3%), rò stent graft: 2 (3,5%), thiếu máu tuỷ: 2 (3,5%), đột quỵ não: 1 (1,8%), nhiễm trùng: 1 (1,8%). Kết luận: Trong điều trị bệnh lý động mạch chủ, phương pháp đặt stent graft là phương pháp an toàn và hiệu quả cao. Để điều trị triệt để bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp đặt stent graft, phẫu thuật nên được thực hiện trên bàn hybrid và do các bác sĩ ngoại khoa tim mạch thực hiện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    Abstract: Objective: To evaluate the results of endovascular surgery to treat aortic disease at 108 Military Central Hospital. Subject and method: We conducted a prospective descriptive study of 69 patients undergoing stent graft at 108 Military Central Hospital from 12/2016 to 03/2021. Result: Endpoints: Technical success rate 100% (n = 69); Survival: n = 65 (94.2%); Target vessel patency: n = 67 (97.1%); Re-intervention n = 0 (0%); 30-day in-hospital mortality: n = 3 (4.3%), Endoleak: n = 2 (2.8%), spinal cord ischemia: n = 2 (2.8%), Stroke: n = 2 (2.8%), Infection: n = 1 (1.4%). Conclusion: Endovascular repair to treat aortic disease is a safe and highly effective method. The procedure should be considered in the Hybrid operation room and performed by cardiovascular surgeon- interventional cardiologist.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 2 ( 2021-03-08)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm vi sinh được phân lập và việc điều trị kháng sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán áp xe trung thất theo tiêu chuẩn của Estrera (1983). Kết quả: Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ = 4,7:1, tuổi từ 36 - 60 tuổi chiếm 60%. Chấn thương: 70%, bệnh lý: 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên thực quản là 57,5%, 1/3 giữa thực quản là 22,5%, và 1/3 dưới thực quản là 20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type Iia. Vi sinh: 24/40 (60%) phân lập được vi khuẩn, 100% kết hợp cả ái khí và kỵ khí, trong đó Gram (+) ái khí chiếm đa số 75,9%, nhiều nhất là Streptococcus species 37,5%, Enterococcus faecalis 20,8%, Acinetobacter baumanii 20,8%; Gram (-) ái khí chiếm 17,2%, nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm 12,5%, Pseudomonas aeruginosa 12%; Kỵ khí Gram (+): Peptostreptococcus chiếm 8,3%, kháng sinh: Cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp 100% với metronidazole. Kết quả: Biến chứng 7 (17,5%) trường hợp, tử vong: 3 trường hợp (7,5%) do chảy máu, suy đa tạng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kết hợp ái khí và kỵ khí chiếm 100%, ái khí Gram (+) chiếm đa số trong đó nhiều nhất là Streptococcus species, Gram (-) ái khí nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa; kỵ khí Gram (+) duy nhất Peptostreptococcus. Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm với loại mạnh, phổ rộng là cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp metronidazole.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 17, No. 1 ( 2022-01-26)
    Abstract: Dụng cụ cố định Heli-FX là một trong những dụng cụ tiên tiến nhất để áp dụng trong can thiệp điều trị phình động mạch chủ bụng cũng như xử lý biến chứng endoleak type IA. Báo cáo của chúng tôi về một ca lâm sàng điều trị thành công biến chứng endoleak type IA sau can thiệp phình động mạch chủ bụng bằng dụng cụ cố định Heli-FX. Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 59 tuổi nhập viện vì đau bụng, đã được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận, hình thái tổn thương tương đối khó khăn với góc cổ dưới thận là 73,8 độ và độ dài cổ phình mạch là 15mm, đã được điều trị can thiệp nội mạch đặt stent graft, sau can thiệp một tháng kiểm tra lại bằng chụp CT mạch máu phát hiện endoleak type I phía trung tâm, và di chuyển stent chính khỏi vị trí ban đầu 5mm. Bệnh nhân có chỉ đinh can thiệp bổ sung thì hai phương án đặt thêm stent trung tâm và cố định stent bằng dụng cụ Heli-FX của hãng Medtronic. Can thiệp thành công, sau can thiệp hai tháng kiểm tra lại bằng chụp CT mạch máu không phát hiện endoleak, không phát hiện di chuyển stent. Kết luận: Dụng cụ cố định Heli-FX có thể được sử dụng an toàn trong phòng ngừa chủ động và điều trị biến chứng endoleak type IA cho các bệnh nhân có giải phẫu mạch máu không thuận lợi và đem lại hiệu quả điều trị tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-06)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn trong điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft tại trung tâm chúng tôi sau 3 năm triển khai đi vào thường quy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ được điều trị bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp hồi cứu, 15 trường hợp tiến cứu, theo dõi trong 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu có 6 bệnh nhân nữ, 29 bệnh nhân nam, tuổi trung bình là 70,1. Phình hình thoi chiếm 88,6%, phình hình túi chiếm 8,6% và một trường hợp phình bóc tách chiếm 2,9%. Đường kính của phình mạch trung bình là 62,94 ± 14,11mm. Khoảng cách từ động mạch thận tới cổ phình mạch trung bình là 29,79 ± 11,18mm. Đường kính cổ trung tâm trung bình là 20,35 ± 3,38mm trong đó đường kính lớn nhất là 28,9mm. Đường kính trung bình động mạch chậu chung trái là 17,27mm, động mạch chậu chung phải là 18,1mm. Góc phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận trung bình là 43,3 ± 22,83 độ, góc lớn nhất là 103,8 độ. Phình động mạch chậu kèm theo có 21 trường hợp. Thời gian can thiệp trung bình 148,74 phút, thành công về mặt kỹ thuật đạt 94,3%. Biến cố trong 30 ngày điều trị gặp 4 trường hợp chiếm 11,4%. Về rò mạch sau đặt stent, ngay khi sau khi đặt stent có 2 trường hợp rò mạch loại I, 5 trường hợp rò mạch loại IV, theo dõi trong 3 tháng có một trường hợp rò mạch loại I kèm di chuyển stent cần can thiệp thì hai, 4 trường hợp tắc mạch chi. Kết luận: Kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft cho kết quả ban đầu khả quan với tỷ lệ thành công cao, không có trường hợp tử vong, tỷ lệ biến chứng thấp, tuy nhiên cần có những đánh giá dài hạn hơn để khẳng định kết quả điều trị tổng thể.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 5 ( 2021-07-31)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm tổn thương bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ gây nhồi máu não cấp nhánh lớn. Tính hiệu quả, mức độ an toàn cũng như khả năng phục hồi về mặt lâm sàng của người bệnh sau can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Gồm 46 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp do tổn thương động mạch cảnh đoạn ngoài sọ được can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, theo dõi dọc. Kết quả: Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 62,83 ± 13,03 năm. Nam giới 87%. Lâm sàng bệnh nhân khi vào viện Glasgow 12,65 ± 2,3, NIHSS 15,02 ± 5,58, ASPECT 8,45 ± 1,33. Thời gian vào viện đến khi chọc động mạch đùi 65,87 ± 14,43 phút. Thời gian can thiệp 41,52 ± 32,95. Tổn thương tắc đa tầng (tandem) chiếm 58,7%, mức độ tắc hoàn toàn 67,4%. Đặt stent thành công cho 43/44 (97,8%), 01 trường hợp nong bóng đơn thuần, 1 trường hợp hybrid. Dòng chảy sau can thiệp 100% TICI 2b/3. Chảy máu dưới nhện do tai biến kỹ thuật 1 trường hợp, chảy máu chuyển thể 3 trường hợp. Tử vong do mọi nguyên nhân 13,5%. Phục hồi về thần kinh tại thời điểm sau can thiệp theo thang điểm NIHSS đạt 86,5%. Mức độ phục hồi về lâm sàng ở mức tốt (di chứng đột quỵ nhẹ) mRS 0 - 2 đạt 70%. Kết luận: Bệnh lý tổn thương động mạch cảnh ngoài sọ chủ yếu do vữa xơ mạch máu gây nhồi máu não. Can thiệp nội mạch mang lại tỷ lệ tái thông cao, tai biến và tử vong ở mức cho phép. Bệnh nhân sau can thiệp có phục hồi về lâm sàng và thần kinh tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: So sánh tình hình đề kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2018 và 2019. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát tính đề kháng kháng sinh bằng kỹ thuật đĩa kháng sinh khuếch tán trên thạch trên 1305 chủng vi khuẩn năm 2018 và 1343 chủng vi khuẩn năm 2019 phân lập được trên bệnh nhân tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Năm 2018, tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 25,3%, năm 2019, có tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 21,3%, các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được là Staphylococcus aureus, E. coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp. và Acinetobacter spp. Các chủng S. aureus tăng tính đề kháng kháng sinh rõ rệt, MRSA (+) tăng từ 67,3% lên 85,5%. Hầu hết các loại vi khuẩn phân lập được đều gia tăng mức độ kháng thuốc, chỉ có một số ít kháng sinh giảm mức độ đề kháng của vi khuẩn. Đặc biệt các Ps. aeruginosa và vi khuẩn đường ruột vẫn còn nhạy cảm cao với meropenem, cephalosporin, tetracyclin…  (trên 90%). Kết luận: Các loại vi khuẩn có xu hướng gia tăng mức độ kháng thuốc, cần quản lý việc sử dụng kháng sinh và sử dụng hợp lý hơn, chỉ định kháng sinh chặt chẽ hơn
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Cập nhật tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh tại một số khoa trọng điểm của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát tính đề kháng kháng sinh bằng kỹ thuật dĩa kháng sinh khuếch tán trên thạch trên 984 chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân điều trị tại 4 khoa trọng điểm trong số 5307 xét nghiệm định danh vi khuẩn của 1129 mẫu nghiệm nuôi cấy vi khuẩn dương tính với 1510 chủng vi khuẩn phân lập được của bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2019. Kết quả: Các chủng S. aureus được phân lập tại các Khoa Ngoại chấn thương, Nội Tổng hợp, Khoa Gây mê hồi sức-Hồi sức tích cực đều đề kháng cao ( 〉 80%) với cefoxitin, erythromycin. Trong khi đó, tại Khoa Ngoại Tiết niệu thì các chủng S. aureus lại đề kháng chủ yếu với các kháng sinh nhóm Quinolone như norfloxacin (100,0%). Các chủng Pseudomonas aeruginosa, E. coli, Klebsiella spp. được phân lập tại Khoa Ngoại Tiết niệu đặc biệt đề kháng cao ( 〉 80%) với nhiều nhóm kháng sinh. Các kháng sinh đang bị đề kháng với tỷ lệ khá cao ( 〉 80%) ở các khoa là khác nhau: Khoa Ngoại chấn thương là cefotaxime; Khoa Ngoại Tiết niệu là cefepime, ciprofloxacin; Khoa Nội Tổng hợp là cefoxitin; Khoa Gây mê hồi sức-Hồi sức tích cực là clindamycin… Như vậy, chủng loại vi khuẩn phân lập được khác nhau, mức độ kháng thuốc của chúng cũng khác nhau giữa các khoa lâm sàng trọng điểm. Kết luận: Sự đề đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh tại các khoa trọng điểm rất cao và khác nhau giữa các đơn vị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-08-08)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm ABC trong tiên lượng tái chảy máu sớm và tử vong sớm của chảy máu tiêu hóa (CMTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ), tĩnh mạch phình vị (TMPV) ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không nhóm chứng, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 201 bệnh nhân xơ gan có biến chứng CMTH do vỡ giãn TMTQ, TMPV điều trị tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa - Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023. Tính điểm ABC và đối chiếu với tỷ lệ tái chảy máu sớm và tử vong sớm. Kết quả: Thang điểm ABC có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong sớm với diện tích dưới đường cong (AUROC) 0,804; 95% CI: 0,70-0,91; p 〈 0,001; tại điểm cắt 8 có độ nhạy 81% và độ đặc hiệu 79,4%. Có giá trị tiên lượng khá đối với tái chảy máu sớm với AUROC 0,744; 95% CI: 0,59-0,89, p=0,002. Tại điểm cắt 9 có độ nhạy 62,5% và độ đặc hiệu 84,9%. Kết luận: ABC là thang điểm có giá trị trong tiên lượng nguy cơ tái chảy máu và tử vong sớm ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng CMTH do vỡ giãn TMTQ, TMPV.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...