GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao  (5)
  • Vi Dai, Lam  (5)
  • 1
    In: SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao, Vol. 7, No. 21 ( 2021-07-29), p. 117-123
    Abstract: Carotenoid tổng số đã được sử dụng nhiều trong lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm. Hiện nay nguồn nguyên liệu sản xuất chính là chiết suất từ thực vật. Trên cơ sở khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện chiết tách bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Box-Behnken đã tìm đươc điều kiện tối ưu quá trình tách chiết carotenoid tổng số từ lá cúc tần: nhiệt độ sấy nguyên liệu, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu (ete dầu hỏa), thời gian siêu âm, nhiệt độ tách chiết tương ứng: 60 °C, 10/1(ml/g), 5 phút, 60 °C; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 10,98 (ml/g), thời gian siêu âm 7,04 phút, nhiệt độ tách chiết 61,58 °C cho hàm lượng carotenoid tổng số là 5,21795 mg/100g. Kết quả thực nghiệm cho kết quả có độ tương thích cao với mô hình.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1431
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao ; 2021
    In:  SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY Vol. 7, No. 22 ( 2021-08-12)
    In: SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao, Vol. 7, No. 22 ( 2021-08-12)
    Abstract: Nấm men là loại vi sinh vật nhân thực đơn bào có nhiều ứng dụng trong sản xuất. Những sản phẩm từ quá trình lên men như rượu, bánh mỳ, thức ăn chăn nuôi luôn đòi hỏi những chủng nấm men có hoạt tính tốt, khả năng tăng sinh cao. Bằng các phương pháp phân lập nấm men của Zerihun Tsegaye, phương pháp định danh nấm men đã phân lập và xác định được 2 loài nấm men có khả năng tăng sinh tốt từ các mẫu thực phẩm tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Chủng Trichosporon asahii có khả năng là sinh vật mô hình cho các nghiên cứu sinh học phân tử và y học. Chủng Saccharomyces cerevisiae có khả năng tăng kích thước bột nhào bánh mỳ, cho thấy tiềm năng có thể được ứng dụng vào thực tế sản xuất.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1431
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao, Vol. 6, No. 17 ( 2021-01-10), p. 54-60
    Abstract: Mục đích của nghiên cứu là khảo sát đơn yếu tố ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa enzyme (E) và chế phẩm vi sinh vật có ích (EM), tỉ lệ nước bổ sung, nhiệt độ ủ, thời gian ủ tới quá trình thủy phân bã men bia bằng chế phẩm enzyme alcalase. Các thí nghiệm đơn nhân tố thu được kết quả tỉ lệ enzyme và chế phẩm EM bổ sung là EM 2% + E 1,5%, tỉ lệ nguyên liệu/nước là 1/3, nhiệt độ thủy phân là 45ºC và thời gian là 8h giờ. Trên cơ sở khảo sát từng yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện thủy phân, cho thấy các thông số tỷ lệ phối trộn giữa enzyme và EM, tỷ lệ nước bổ sung, nhiệt độ và thời gian thủy phân là những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến quá trình thủy phân. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Box- Behnken đã tìm được điều kiện tối ưu quá trình thủy bã men bia là tỷ lệ phối trộn giữa enzyme và EM là EM 2% + E 1,5%,  tỉ lệ nước bổ sung: 1/3, nhiệt độ thủy phân là 45ºC và trong thời gian là 8 giờ. Kết quả thực nghiệm cho kết quả có độ tương thích cao với mô hình.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1431
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao, Vol. 7, No. 24 ( 2022-03-23)
    Abstract: Myxopyrum smilacifolium (Wall.) has been demonstrated to contain many bioactive compounds, including polysaccharides, saponin, and flavonoids. This study aimed to determine the effects of the single-factor model on the attraction process as a basis for optimal performance. The obtained extract will be evaluated for its antioxidant capacity. The results of the single-factor when extracting the total polysaccharide from Myxopyrum smilacifolium (Wall.) showed the effects of the solvent concentration, solvent/material ratio, extraction time, and temperature on the extraction process with the corresponding results: ethanol 60% (v/v), 20/1 (ml/g), 75 minutes and 70°C respectively. The optimal conditions have been found for the total polysaccharide extraction from Myxopyrum smilacifolium (Wall.): ethanol concentration 66.58%, solvent/material ratio 20.46/1 (ml/g), extraction time 76.77 min, extraction temperature 70°C, respectively. Under the conditions, the total polysaccharide content of the extract reached 3.34937 mg/g of the raw material of Myxopyrum smilacifolium (Wall.) leaves. The extract from Myxopyrum smilacifolium (Wall.) gave an IC50 value of 522.56 ± 13.67 (µg/ml) when evaluating its antioxidant activity.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1431
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao, Vol. 7, No. 24 ( 2022-03-23)
    Abstract: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến chất lượng và thời gian bảo quản đậu phụ. Đậu phụ được xử lý bằng dung dịch chitosan có nồng độ từ 0,75 – 1,5%, được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 40 C. Kết quả cho thấy chitosan nồng độ 1% cho giá trị pH ổn định nhất trong suốt thời gian bảo quản (giao động từ 5,9 – 6,28), chitosan có nồng độ 0.75%, 1% và 1,25% cho giá trị protein giảm ít nhất. Acid tổng số tăng ít nhất ở công thức xử lý bằng chitosan 1% tiếp theo là 0,75%, 1,25%, 1,5% và cao nhất là công thức đối chứng. Kết quả phân tích vi sinh vật tổng số, nấm men, nấm mốc không có sự khác biệt có ý nghĩa ở các công thức xử lý chitosan, công thức đối chứng có lượng vi sinh vật tổng số, nấm men nấm mốc cao nhất. Kêt quả phân tích Coliform và E. Coli không phát hiện thấy sự có mặt của E.coli và Coliform trong suốt quá trình bảo quản. Chitosan 1% cho điểm cảm quan cao nhất là 16,2 điểm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1431
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Khoa hoc, Dai hoc Tan Trao
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...