GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 17, No. 1 ( 2019-09-01)
    Abstract: Mục tiêu: So sánh các kết quả lâm sàng của việc chuyển phôi ngày 3 hoặc ở giai đoạn phân chia hoặc có dấu hiệu nén sớm khi được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy đơn bước (SSM). Phương pháp: Đoàn hệ tiến cứu được thực hiện tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Tiêu chuẩn nhận: phụ nữ trải qua chu kỳ điều trị IVF/ICSI thoả (i) ≤2 chu kỳ điều trị, (ii) kích thích buồng trứng bằng GnRH antagonist (iii) phôi được nuôi cấy trong môi trường đơn bước (Life Global®) và (iv) đồng ý chuyển 2 phôi hoặc ở giai đoạn nén sớm hoặc giai đoạn phân cắt, có 7-9 tế bào, phân mảnh ≤20%. Kết cục chính là tỷ lệ trẻ sinh sống. Kết cục phụ là các tỷ lệ: thai lâm sàng, làm tổ, thai diễn tiến, thai ngoài tử cung và sẩy thai. Kết quả: Từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2018, có 430 bệnh nhân được nhận, tương ứng 215 bệnh nhân mỗi nhóm. Độ tuổi trung bình ở nhóm được chuyển phôi nén sớm nhỏ hơn đáng kể so với nhóm được chuyển phôi phân chia (32,7 ± 4,5 so với 33,7 ± 4,7 tuổi; P = 0,03). Hiệu chỉnh (OR) tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi nén sớm so với phôi phân chia vào ngày 3 sau chu kỳ chuyển phôi đầu tiên là 1,02 (95% [CI] 0,69-1,51) và 0,9 (95% CI 0,57-1,41). Tỷ lệ trẻ sinh sống lần lượt là 32,6% và 33,0%. Các kết cục phụ khác không có khác biệt thống kê giữa hai nhóm. Kết luận: Chuyển hai phôi ngày 3 hoặc giai đoạn phân chia hoặc có dấu hiệu nén sớm cho kết cục thai kì giống nhau khi được nuôi cấy trong SSM.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Journal of Cellular Physiology, Wiley, Vol. 226, No. 1 ( 2011-01), p. 224-235
    Abstract: Human placenta is an attractive source of mesenchymal stem cells (MSC) for regenerative medicine. The cell surface markers expressed on MSC have been proposed as useful tools for the isolation of MSC from other cell populations. However, the correlation between the expression of MSC markers and the ability to support tissue regeneration in vivo has not been well examined. Here, we established several MSC lines from human placenta and examined the expression of their cell surface markers and their ability to differentiate toward mesenchymal cell lineages. We found that the expression of CD349/frizzled‐9, a receptor for Wnt ligands, was positive in placenta‐derived MSC. So, we isolated CD349‐negative and ‐positive fractions from an MSC line and examined how successfully cell engraftment repaired fractured bone and recovered blood flow in ischemic regions using mouse models. CD349‐negative and ‐positive cells displayed a similar expression pattern of cell surface markers and facilitated the repair of fractured bone in transplantation experiments in mice. Interestingly, CD349‐negative, but not CD349‐positive cells, showed significant effects on recovering blood flow following vascular occlusion. We found that induction of PDGFβ and bFGF mRNAs by hypoxia was greater in CD349‐negative cells than in CD349‐positive cells while the expression of VEGF was not significantly different in CD349‐negative and CD349‐positive cells. These findings suggest the possibility that CD349 could be utilized as a specialized marker for MSC isolation for re‐endothelialization. J. Cell. Physiol. 226: 224–235, 2010. © 2010 Wiley‐Liss, Inc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0021-9541 , 1097-4652
    URL: Issue
    Language: English
    Publisher: Wiley
    Publication Date: 2011
    detail.hit.zdb_id: 1478143-8
    SSG: 12
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO ; 2020
    In:  Tạp chí Phụ sản Vol. 18, No. 1 ( 2020-06-18), p. 49-53
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 18, No. 1 ( 2020-06-18), p. 49-53
    Abstract: Mục tiêu: So sánh hiệu quả tạo phôi nang hữu dụng và kết quả điều trị khi sử dụng môi trường đơn bước giữa thay mới và không thay mới môi trường ở giai đoạn phôi ngày 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 200 bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện đa khoa Mỹ Đức từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2017. Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm 1: có thay mới môi trường (n = 97) vào ngày 3 và nhóm 2: không thay mới môi trường (n = 103) vào ngày 3. Vào ngày 5, đánh giá phôi và lựa chọn phôi để trữ. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên lần chuyển phôi trữ đầu tiên. Kết quả: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tạo phôi nang hữu dụng (22,06% và 19,77%; p = 0,205) giữa 2 nhóm. Tương tự, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ sẩy thai (68,1% và 73,2%; p = 0,576; 53,3% và 59,1%; p = 0,36; 4,4% và 7,3%; p = 0,62). Tỷ lệ tạo phôi nang ở nhóm không thay mới có xu hướng cao hơn ở nhóm thay mới (55,51% và 51,06%, p = 0,09). Kết luận: Dữ liệu từ nghiên cứu cho thấy việc không thay mới và thay mới môi trường vào ngày 3 cho khả năng tạo phôi nang hữu dụng tương đương nhau, đồng thời khi đánh giá kết quả điều trị trong lần chuyển phôi trữ đầu tiên cho thấy không có sự khác biệt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO ; 2019
    In:  Tạp chí Phụ sản Vol. 17, No. 1 ( 2019-09-01)
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 17, No. 1 ( 2019-09-01)
    Abstract: Mục tiêu: So sánh hiệu quả nuôi cấy phôi giữa 2 hệ thống tủ cấy benchtop có và không có sử dụng khí trộn sẵn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chia noãn được thực hiện từ 02/2017 - 04/2017 tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức. Tiêu chuẩn nhận bệnh: bệnh nhân ≤ 38 tuổi; số chu kỳ điều trị trước đó ≤ 2; nuôi cấy phôi ngày 5. Tiêu chuẩn loại: các chu kỳ xin cho noãn; IVM; tinh trùng phẫu thuật; bất thường tử cung, vùng chậu. Tại thời điểm chọc hút noãn, tiến hành chia cụm COCs thành 2 nhóm (1) nuôi cấy phôi bằng tủ cấy dùng khí trộn sẵn (tủ cấy BT37, Origio, Đan Mạch) và (2) nuôi cấy phôi không sử dụng hệ thống khí trộn sẵn (tủ cấy G185, K-system, Đan Mạch). Nếu số cụm COCs là số lẻ thì cụm COC dư ra sẽ được chia vào nhóm 2. Kết cục chính là tỷ lệ phôi nang tốt. Kết cục phụ là tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ tạo phôi nang. Kết quả: Có 60 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu, trong đó có 735 cụm COCs nuôi cấy ở nhóm 1 và 765 cụm COCs nuôi cấy ở nhóm 2. Tỷ lệ phôi nang tốt không có sự khác biệt thống kê giữa 2 nhóm (39.5% so với 38.2%; p = 0.89). Không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh (90.0% so với 92.0%, p = 0.20) cũng như tỷ lệ tạo phôi nang (55.1% so với 56.6%, p = 0.87) giữa 2 nhóm. Kết luận: Hệ thống tủ cấy có sử dụng khí trộn có hiệu quả tương đương hệ thống tủ cấy không sử dụng khí trộn về kết cục nuôi cấy phôi nang. Việc chọn lựa sử dụng hệ thống tủ cấy nào phụ thuộc vào số chu kỳ và quy trình quản lí sử dụng tại từng labo thụ tinh trong ống nghiệm.    
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 17, No. 1 ( 2019-09-01)
    Abstract: Đặt vấn đề: Thiếu máu tán huyết di truyền (thalassemia) là một bệnh lý huyết học đơn gen. Bệnh nhân cần được điều trị suốt đời và có thể tử vong nếu không tuân thủ điều trị Tại Việt Nam, ước tính hiện nay có khoảng 20.000 người bị thalassemia thể nặng, mỗi năm có thêm khoảng 10 triệu người mang gen bệnh và hàng năm, có thêm trên 2.000 trẻ bị bệnh thalassemia chào đời. Kỹ thuật chẩn đoán đột biến di truyền đơn gen giai đoạn phôi tiền làm tổ (Preimplantation Genetic Testing for Monogenic disorders - PGT-M) ra đời, cho phép các cặp vợ chồng sau khi có phôi từ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), lựa chọn những phôi không có đột biến gen gây bệnh để chuyển vào buồng tử cung người vợ giúp có thể sinh con không mang bệnh. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chuyển phôi sau PGT-M trên bệnh nhân vô sinh mang gen bệnh thalassemia. Phương pháp: Đây là một báo cáo loạt ca, thực hiện trong thời gian từ tháng 02/2017 đến tháng 05/2018 tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Mỹ Đức (IVFMD), bệnh viện Mỹ Đức. Đối tượng bệnh nhân là những cặp vợ chồng có chỉ định làm TTTON và quá trình sàng lọc cho thấy cả hai có mang gen bệnh. Phôi ngày 5, hình thành sau TTTON, được tiến hành sinh thiết để lấy khoảng 5 tế bào lá nuôi. Các tế bào được gửi phân tích di truyền bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới (Next Generation Sequencing – NGS) qua hai giai đoạn, (1) xác định tình trạng lệch bội và (2) chẩn đoán bất thường đơn gen trên các phôi không lệch bội. Phôi được đông lạnh sau khi sinh thiết và những phôi nào không mang gen bệnh hay ở dạng dị hợp tử mới được sử dụng để chuyển vào buồng tử cung của người vợ. Yếu tố đánh giá kết quả chính là tỷ lệ sinh sống sau một chu kỳ chuyển phôi. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 17 cặp bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận loại. Số noãn chọc hút trung bình là 16,7 ± 8,5, với số phôi ngày 5 trung bình là 6,8 ± 4,6. Trong số 79 phôi được sinh thiết, có 50 (63,3%) phôi không bị lệch bội. Trong 50 phôi này, tỷ lệ phôi không mang gen đột biến hay ở dạng dị hợp tử lần lượt là 36% và 56%. Hiện có 7 trường hợp sinh sống được ghi nhận và 1 trường hợp có thai đang ở tuổi thai 33 4/7 tuần. Kết luận: PGT-M có thể được áp dụng thường quy trên các cặp vợ chồng có mang gen gây bệnh thalassemia nhằm giúp có thể sinh con từ những phôi không mang gen bệnh, hạn chế các gánh nặng về kinh tế, tâm lý cho gia đình và xã hội.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO ; 2018
    In:  Tạp chí Phụ sản Vol. 15, No. 4 ( 2018-03-01), p. 30-35
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 15, No. 4 ( 2018-03-01), p. 30-35
    Abstract: Kể từ khi em bé đầu tiên ra đời từ noãn đông lạnh ở Úc năm 1986, kỹ thuật trữ lạnh noãn đã trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng trong hỗ trợ sinh sản (HTSS), cho phép phụ nữ bảo tồn khả năng sinh sản trong nhiều lý do khác nhau. Mặt khác, trữ lạnh noãn là một kỹ thuật “thử thách” hơn so với trữ lạnh phôi. Nguyên nhân do noãn là một tế bào rất nhạy cảm, có kích thước lớn, diện tích tiếp xúc bề mặt thấp và hàm lượng nước cao, đồng thời chứa nhiều cơ quan quan trọng bên trong nên rất dễ chịu sự ảnh hưởng trong quá trình trữ - rã. Tuy nhiên, với xu hướng thủy tinh hóa, tỷ lệ thành công của trữ lạnh noãn đã ngày càng cải thiện, tỷ lệ mang thai hiện nay tương tự như ở các chu kỳ “noãn tươi”[1] . Do đó, sự hiểu biết chính xác về hiệu quả của thủy tinh hóa trong trữ noãn là đặc biệt quan trọng. Thiết kế một chương trình trữ noãn chủ động là 1 điều cần thiết cho các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, nó cũng tồn tại một số khuyết điểm về mặt quy trình kỹ thuật cũng như những chỉ định, những kết quả lâm sàng mà các chúng ta cần phải nắm rõ. Do đó, nội dung của bài viết sau nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình trữ lạnh noãn, các tác động và vai trò của của thủy tinh hóa trong trữ noãn, cũng như những kết cục lâm sàng hiện nay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2018
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...