GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 02 ( 2023-02-16), p. 44-52
    Abstract: Đo lưu lượng bên trong túi phình sử dụng nguyên lý dòng quang (OF – Optical Flow) kết hợp với mô phỏng động lực học chất lỏng CFD sử dụng phương pháp phân tích số (Numerical Analysis) là phương pháp mới giúp hiểu rõ hơn về dòng chảy bên trong mạch máu và túi phình cũng như các yếu tố về dòng vào, xoáy, phản lực làm tăng nguy cơ vỡ ở bệnh nhân có phình mạch não đã được chứng minh là liên quan mật thiết đến quá trình hình thành và phát triển của túi phình ngoài các yếu tố đã được đề cấp trong các nghiên cứu Meta – analysis trước đây như giới nữ, kích thước túi phình, vị trí như thông trước hay tuần hoàn sau, hút thuốc lá, tăng huyết áp, hình dạng túi phình,… Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7- 2022, 127 bệnh nhân có phình mạch não được chụp DSA – AneurysmsFlow và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tất cả 127 bệnh nhân với 170 túi phình trong đó 139 túi phình ở các vị trí khác nhau được đo lưu lượng dòng chảy bằng phần mềm thương mại Aneurysms Flow bằng máy hai bình diện tại bệnh viện Bạch Mai cho kết quả mô hình dòng chảy dòng tia vào chủ yếu tác động vào thành túi phình, thường xuyên nhất ở vị trí đáy (64,8%), hoặc thân (29,1%). Chỉ 15% số chứng phình động mạch có dòng chảy tác động vào cổ túi phình. Trên cơ sở phân loại của Cebral đơn giản hoá dựa vào dòng vào và hình thành các xoáy cũng như sự ổn định của các xoáy, dòng chảy loại I (57,6%) là phổ biến nhất, tiếp theo là loại IV (19,4%), loại II (12,2%) và loại III (10,8). Các mô hình xoáy ổn định đơn giản, vùng ảnh hưởng lớn và kích thước tia lớn thường được thấy với chứng phình động mạch không bị vỡ. Ngược lại, các túi phình động mạch bị vỡ có nhiều khả năng có mô hình dòng chảy bị xáo trộn, vùng ảnh hưởng nhỏ và kích thước dòng tia nhỏ. Kết luận: Đo lưu lượng dòng chảy bằng máy DSA – Aneurysms Flow giúp hiểu một cách sâu hơn về sự biến động của dòng máu bên trong mạch mang và túi phình giúp cho việc cân nhắc điều trị sớm với nhưng túi phình có nguy cơ cao tránh biến chứng vỡ cũng như hiểu sâu hơn về huyết động học bên trong túi phình đã vỡ để có chiến lược điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2020
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 41 ( 2020-02-26), p. 31-44
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 41 ( 2020-02-26), p. 31-44
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt stent điều trị hẹp mạch nội sọ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân hẹp mạch nội sọ có hoặc không có triệu chứng và các bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ, có chỉ định điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch đặt stent trong thời gian từ 6/2017 đến 06/2020 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 18 bệnh nhân gồm 14 bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ và 04bệnh nhân hẹp mạch nội sọ đơn thuần trong đó có 10 nam (55,6%) và 8 nữ (44,4%) với độ tuổi trung bình 66,28 ± 10,87 tuổi.Tỷ lệ can thiệp đặt stent thành công đoạn hẹp động mạch nội sọ là 94.44%. Biến chứng cấp trong và ngay sau can thiệp gặp ở 2bệnh nhân (chiếm 11,11%). Các triệu chứng, biến chứng đặc biệt liên quan đến bệnh lý hẹp mạch nội sọ gặp ở 04 bệnh nhân đều thuộc nhóm nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ(22,22%). Sau trung bình là 03 tháng theo dõi, 1 bệnh nhân tử vong do thủng lòng mạch gây xuất huyết não (5,56%) và 03 bệnh nhân tử vong do nhồi máu não do tắc stent sau can thiệp(16,67%). Kết quả phục hồi lâm sàng sau đặt stent theo mRs với các mức độ tử vong, phục hồi tốt và phục hồi chậm là 22,22%, 44,45% và 33,33%.Kết luận: Kết quả đặt stent điều trị hẹp mạch nội sọ trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thành công ở mức cao, tínhan toàn trong can thiệp và tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau can thiệp đều ở mức khá cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...