GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Scientific Foundation SPIROSKI ; 2019
    In:  Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences Vol. 7, No. 5 ( 2019-03-16), p. 801-804
    In: Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences, Scientific Foundation SPIROSKI, Vol. 7, No. 5 ( 2019-03-16), p. 801-804
    Abstract: BACKGROUND: Thrombectomy is recommended to treat for an acute ischemic stroke (AIS) patient with anterior large vessel occlusion. However, there were neither detailed guidelines nor systematic reviews of acute ischemic stroke patients having multiple times or re-occluded arteries. CASE REPORT: In our case report, we struggled a multiple (4-times) AIS patient underwent by one intravenous r-tpA and 3 remaining of endovascular treatment of thrombectomy. Especially, the finding of both pulmonary embolism and cerebral arteries occlusion in this patient made us difficult to decide the appropriate treatment plan. The patient was considered having multiple cardiac thrombi pumping out to the brain and pulmonary vessels even in treatment with NOAC (New Oral Anticoagulant). Our priority, normally, was to recanalize the brain vessels compared to the pulmonary arteries. CONCLUSION: In conclusion, based on this noticed case study, we want to share our experiences on the diagnosis of ischemic stroke, the strategy in treatment and prevention with anticoagulant therapy.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1857-9655
    Language: Unknown
    Publisher: Scientific Foundation SPIROSKI
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 3032255-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2020
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 41 ( 2020-12-30), p. 60-66
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 41 ( 2020-12-30), p. 60-66
    Abstract: Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT hai mức năng lượng (DECT) sọ não của bệnh nhân sau lấy huyết khối cơ họcđiều trị nhồi máu não cấp. Đánh giá giá trị của DECT trong việc tiên lượng chảy máu chuyển dạng sau lấy huyết khối.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu. Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng7/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 30 bệnh nhân chụp DECT sọ não ngay sau lấy huyết khối cơ học điều trị đột quỵ do tắc mạchlớn tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai. Nồng độ I ốt tối đa thoát quản được thu thập. Bệnh nhân được chụp CThoặc CHT trong vòng 24h để đánh giá tình trạng chảy máu. Mối liên quan giữa các thông số trên DECT với biến chứng chảymáu được đánh giá bằng các test thống kê: Fisher exact test, Mann-Whitney U test. Đường cong ROC được lập ra để đánh giácác biến liên tục.Kết quả: Trong tổng số 30 bệnh nhân chụp sau can thiệp có 19 (63.3%) ca có chuyển dạng chảy máu ở cấp độ từ HI1 đếnPH2, 11 ca không chảy máu (36.7%). 26/30 ca có tăng tỷ trọng tự nhiên trên ảnh 120kV. 19/19 (100%) ca chảy máu có tăng tỷtrọng tự nhiên, 7 trong số 11 (63.6%) ca không chảy máu có tăng tỷ trọng tự nhiên (P = 0.0012). 5/19 chảy máu có triệu chứng(45.4%), 0/11 ca không chảy máu có triệu chứng. Tỷ trọng trung bình thuốc cản quang thoát quản của nhóm có chảy máu là108.8HU còn nhóm không chảy máu là 33.6HU (p=0.001). Nồng độ i ốt tối đa của nhóm chảy máu là 2.9mg/ml, của nhómkhông chảy máu là 0.59mg/ml (p=0.003). Nồng độ i ốt tối đa có diện tích dưới đường cong ROC là 0.9, nồng độ i ốt tối đa trên1.1mg/ml có thể dự đoán bệnh nhân chuyển dạng chảy máu với độ nhạy 94.7% và độ đặc hiệu 81.8%.Kết luận: CLVT hai mức năng lượng sau lấy huyết khối cơ học giúp phân biệt chảy máu và thoát thuốc cản quang, địnhlượng được nồng độ I ốt tối đa (MIC) từ đó tiên lượng được nguy cơ chảy máu chuyển dạng sau lấy huyết khối cơ học.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 02 ( 2023-02-16), p. 44-52
    Abstract: Đo lưu lượng bên trong túi phình sử dụng nguyên lý dòng quang (OF – Optical Flow) kết hợp với mô phỏng động lực học chất lỏng CFD sử dụng phương pháp phân tích số (Numerical Analysis) là phương pháp mới giúp hiểu rõ hơn về dòng chảy bên trong mạch máu và túi phình cũng như các yếu tố về dòng vào, xoáy, phản lực làm tăng nguy cơ vỡ ở bệnh nhân có phình mạch não đã được chứng minh là liên quan mật thiết đến quá trình hình thành và phát triển của túi phình ngoài các yếu tố đã được đề cấp trong các nghiên cứu Meta – analysis trước đây như giới nữ, kích thước túi phình, vị trí như thông trước hay tuần hoàn sau, hút thuốc lá, tăng huyết áp, hình dạng túi phình,… Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7- 2022, 127 bệnh nhân có phình mạch não được chụp DSA – AneurysmsFlow và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tất cả 127 bệnh nhân với 170 túi phình trong đó 139 túi phình ở các vị trí khác nhau được đo lưu lượng dòng chảy bằng phần mềm thương mại Aneurysms Flow bằng máy hai bình diện tại bệnh viện Bạch Mai cho kết quả mô hình dòng chảy dòng tia vào chủ yếu tác động vào thành túi phình, thường xuyên nhất ở vị trí đáy (64,8%), hoặc thân (29,1%). Chỉ 15% số chứng phình động mạch có dòng chảy tác động vào cổ túi phình. Trên cơ sở phân loại của Cebral đơn giản hoá dựa vào dòng vào và hình thành các xoáy cũng như sự ổn định của các xoáy, dòng chảy loại I (57,6%) là phổ biến nhất, tiếp theo là loại IV (19,4%), loại II (12,2%) và loại III (10,8). Các mô hình xoáy ổn định đơn giản, vùng ảnh hưởng lớn và kích thước tia lớn thường được thấy với chứng phình động mạch không bị vỡ. Ngược lại, các túi phình động mạch bị vỡ có nhiều khả năng có mô hình dòng chảy bị xáo trộn, vùng ảnh hưởng nhỏ và kích thước dòng tia nhỏ. Kết luận: Đo lưu lượng dòng chảy bằng máy DSA – Aneurysms Flow giúp hiểu một cách sâu hơn về sự biến động của dòng máu bên trong mạch mang và túi phình giúp cho việc cân nhắc điều trị sớm với nhưng túi phình có nguy cơ cao tránh biến chứng vỡ cũng như hiểu sâu hơn về huyết động học bên trong túi phình đã vỡ để có chiến lược điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 12 ( 2021-4-9)
    Abstract: Background: To date, the role of bridging intravenous thrombolysis before mechanical thrombectomy (MTE) is controversial but still recommended in eligible patients. Different doses of intravenous alteplase have been used for treating patients with acute ischemic stroke from large-vessel occlusion (LVO-AIS) in Asia, largely due to variations in the risks for intracerebral hemorrhage (ICH) and treatment affordability. Uncertainty exists over the potential benefits of treating low-dose alteplase, as opposed to standard-dose alteplase, prior to MTE among patients with LVO-AIS. Aim: The aim of the study was to compare outcomes of low- vs. standard-dose of bridging intravenous alteplase before MTE among LVO-AIS patients. Methods: We performed a retrospective analysis of LVO-AIS patients who were treated with either 0.6 mg/kg or 0.9 mg/kg alteplase prior to MTE at a stroke center in Northern Vietnam. Multivariable logistic regression models, accounting for potential confounding factors including comorbidities and clinical factors (e.g., stroke severity), were used to compare the outcomes between the two groups. Our primary outcome was functional independence at 90 days following stroke (modified Rankin score; mRS ≤ 2). Secondary outcomes included any ICH incidence, early neurological improvement, recanalization rate, and 90-day mortality. Results: We analyzed data of 107 patients receiving bridging therapy, including 73 with low-dose and 34 with standard-dose alteplase before MTE. There were no statistically significant differences between the two groups in functional independence at 90 days (adjusted OR 1.02, 95% CI 0.29–3.52) after accounting for potential confounding factors. Compared to the standard-dose group, patients with low-dose alteplase before MTE had similar rates of successful recanalization, early neurological improvement, 90-day mortality, and ICH complications. Conclusion: In the present study, patients with low-dose alteplase before MTE were found to achieve comparable clinical outcomes compared to those receiving standard-dose alteplase bridging with MTE. The findings suggest potential benefits of low-dose alteplase in bridging therapy for Asian populations, but this needs to be confirmed by further clinical trials.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2020
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 38 ( 2020-06-30), p. 17-22
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 38 ( 2020-06-30), p. 17-22
    Abstract: TÓM TẮTU nguyên bào võng mạc (UNBVM) là khối u ác tính nội nhãn hay gặp nhất ở trẻ em. Truyền hóa chất qua đường động mạch dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh là một phương pháp mới trong điều trị những khối UNBVM thể nội nhãn nhằm mục tiêu bảo tồn nhãn cầu tối đa.Mục tiêu: đánh giá hiệu quả bước đầu và mức độ an toàn điều trị UNBVM bằng phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch.Đối tượng và phương pháp: 15 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UNBVM với khối u còn ở trong nhãn cầu được thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và cộng hưởng từ), xác định giai đoạn UNBVM bằng phân loại quốc tế 2003, chưa hoặc đã qua điều trị bằng các phương pháp khác, sau đó được chỉ định trị bằng phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch, trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. Mỗi đợt can thiệp cách nhau 3-4 tuần. Theo dõi lâm sàng ngay sau điều trị, kiểm tra lại khối u và đánh giá hiện quả điều trị sau 3-4 tuần can thiệp.Kết quả: 15 bệnh nhân (gồm 6 nam, 9 nữ ) tương ứng với 15 mắt nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 35,5 ±20,8 tháng tuổi (từ 11 tháng đến 84 tháng). Theo phân loại Quốc tế có 3 bệnh nhân (20%) UNBVM nhóm B, 6 bệnh nhân (40%) UNBVM nhóm C, 6 bệnh nhân (40%) UNBVM mạc nhóm D, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm A và nhóm E. Tổng số u trong 15 mắt là 27 u đã được điều trị bằng phương pháp bảo tồn là hóa chất toàn thân kết hợp với một hoặc hai phương pháp điều trị tại chỗ khác là laser và lạnh đông. Tổng số lần điều trị là 29 lần, mỗi bệnh nhân điều trị 1 đến 3 lần . Kết quả có 4 bệnh nhân (26,7%) có kết quả điều trị tốt , 8 bệnh nhân (53,3%) có kết quả trung bình, bệnh nhân (20%) có kết quả kém, sau đó phải cắt bỏ nhãn cầu, không có bệnh nhân nào có di căn xa hay tử vong trong quá trình theo dõi. Kết quả chung, chúng tôi cứu được 12/15 mắt trước nguy cơ cắt bỏ nhãn cầu. 2/15 bệnh nhân gặp biến chứng của quá trình điều trị, 1 bệnh nhân bị ban đỏ vùng da mi mắt và trán, 1 bệnh nhân bị biến chứng teo hắc - võng mạc.Kết luận: Phương pháp truyền hóa chất qua đường động mạch trong điều trị UNBVM với kết quả bước đầu đầy hứa hẹn, an toàn, và hiệu quả trong việc bảo tồn nhãn cầu tối đa.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2020
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 41 ( 2020-02-26), p. 31-44
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 41 ( 2020-02-26), p. 31-44
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt stent điều trị hẹp mạch nội sọ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân hẹp mạch nội sọ có hoặc không có triệu chứng và các bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ, có chỉ định điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch đặt stent trong thời gian từ 6/2017 đến 06/2020 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 18 bệnh nhân gồm 14 bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ và 04bệnh nhân hẹp mạch nội sọ đơn thuần trong đó có 10 nam (55,6%) và 8 nữ (44,4%) với độ tuổi trung bình 66,28 ± 10,87 tuổi.Tỷ lệ can thiệp đặt stent thành công đoạn hẹp động mạch nội sọ là 94.44%. Biến chứng cấp trong và ngay sau can thiệp gặp ở 2bệnh nhân (chiếm 11,11%). Các triệu chứng, biến chứng đặc biệt liên quan đến bệnh lý hẹp mạch nội sọ gặp ở 04 bệnh nhân đều thuộc nhóm nhồi máu não cấp có hẹp mạch nội sọ(22,22%). Sau trung bình là 03 tháng theo dõi, 1 bệnh nhân tử vong do thủng lòng mạch gây xuất huyết não (5,56%) và 03 bệnh nhân tử vong do nhồi máu não do tắc stent sau can thiệp(16,67%). Kết quả phục hồi lâm sàng sau đặt stent theo mRs với các mức độ tử vong, phục hồi tốt và phục hồi chậm là 22,22%, 44,45% và 33,33%.Kết luận: Kết quả đặt stent điều trị hẹp mạch nội sọ trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thành công ở mức cao, tínhan toàn trong can thiệp và tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau can thiệp đều ở mức khá cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 41 ( 2020-12-30), p. 4-10
    Abstract: Mục đích: đánh giá ứng dụng của kĩ thuật sử dụng bóng chẹn bảo vệ xoang tĩnh mạch trong can thiệp nội mạch điều trịrò động tĩnh mạch màng cứng ngoài vùng xoang hang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2020,tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai, trên 15 bệnh nhân có RĐTMMC ngoài vùng xoang hang, được điều trị bằngphương pháp can thiệp nội mạch có sử dụng bóng chẹn bảo vệ. Nghiên cứu can thiệp không đối chứng tiến cứu.Kết quả: Trong 15 bệnh nhân, với 18 lần can thiệp, có 7 bệnh nhân nam, 8 bệnh nhân nữ, độ tuổi trung bình 48.2 ± 14.82.Dị dạng ngoài xoang hang hay gặp nhất ở xoang ngang – sigma (76,5%), phân loại dị dạng theo Cognard gồm có 47% (8/17)thuộc loại II a theo Cognard, 17,6% (3/17) thuộc loại II b, 29,4% (5/17) thuộc loại II a+b, và 5,9% (1/17) bệnh nhân thuộc loạithuộc loại IV. Đa số dị dạng có nhiều cuống nuôi, tỷ lệ trung bình 3.42 ± 1.35 cuống/ dị dạng, nhánh hay gặp nhất là ĐM màngnão giữa. Với 18 thì can thiệp sử dụng kĩ thuật bóng chẹn tĩnh mạch, tỷ lệ bảo tồn xoang là 17/18 trường hợp. Tỷ lệ nút tắc dịdạng hoàn toàn đạt 86,7%, tắc bán phần đạt 13,3%. Lâm sàng sau can thiệp 86,7% không gặp di chứng, tỷ lệ khỏi hoàn toàn đạt53,3%, giảm nhẹ các triệu chứng đạt 26,7%. Có 01 bệnh nhân tai biến nặng, chiếm 5,6%.Kết luận: Can thiệp nội mạch có sử dụng bóng chẹn bảo vệ là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị các dị dạngRĐTMMC ngoài xoang hang.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 27 ( 2022-07-11), p. 4-9
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 27 ( 2022-07-11), p. 4-9
    Abstract: TÓM TẮTMục đích: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả của điều trị dị dạng động tĩnh mạch tủy bằng phương pháp can thiệp nội mạch.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can thiệp, các bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị can thiệp tại BV Bạch Mai từ 2012 đến 2016. Đặc điểm hình ảnh được đánh giá trên phim CHT và DSA, đánh giá hiệu quả dựa vào so sánh lâm sàng, cộng hưởng từ trước và sau điều trị.Kết quả nghiên cứu: Chẩn đoán và can thiệp 20 bệnh nhân. Trên CHT, dấu hiệu phù tủy chiếm 95% và giãn tĩnh mạch quanh tủy (Flowvoid) chiếm 100% các trường hợp. Tỉ lệ gây tắc hoàn toàn sau can thiệp 60%, tắc bán phần 40%. Theo dõi hình ảnh trên CHT sau 3-6 tháng thấy tổn thương hết hoàn toàn/ giảm chiếm 88,23% và không thay đổi chiếm 11,77%. Cải thiện triệu chứng lâm sàng trên 82,35%, không cải thiện trên 17,65% (còn 3 trường hợp đang trong quá trình theo dõi).Kết luận: CHT đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và theo dõi dị dạng động tĩnh mạch tủy, chụp DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, đồng thời cho phép can thiệp điều trị với hiệu quả cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 31 ( 2022-07-08), p. 86-92
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 31 ( 2022-07-08), p. 86-92
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm 2D và siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoàisọ, đối chiếu với chụp mạch số hoá xoá nền (DSA).Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu với mẫu 18 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạnngoài sọ bằng siêu âm, dựa trên 2 phương pháp là tính chỉ số đường kính (phương pháp NASCET) trên siêu âm 2D và dựa theothay đổi của các chỉ số vận tốc trên siêu âm Doppler màu. Kết quả có đối chiếu với DSA, được xem là tiêu chuẩn vàng trongxác định mức độ hẹp.Kết quả: Lấy DSA làm tiêu chuẩn vàng, tỉ lệ hẹp ĐM cảnh có ý nghĩa ( 〉 70%) trên siêu âm theo chỉ số đường kính (phươngpháp NASCET) và theo các chỉ số vận tốc phát hiện được lần lượt 77,8% và 50%, tỉ lệ này là 77,8% khi kết hợp cả 2 phươngpháp, bằng với đánh giá theo đường kính. Có sự tương quan chặt chẽ giữa tỉ lệ hẹp trên siêu âm tính theo phương pháp NASCET và trên DSA với r = 0.674 (p = 0.002). Không có sự tương quan tuyến tính giữa chỉ số PSV trên siêu âm và trên chụp DSA (p 〉 0.05). Mức độ đồng hợp giữa hai phương pháp siêu âm 2D và Doppler trong xác định mức độ hẹp mạch cảnh là thấp, với giá trị Kappa = 0.44 (p=0.002).Kết luận: Siêu âm là phương pháp dễ tiếp cận, rẻ tiền, không xâm lấn nhưng đáng tin cậy trong việc ước tính mức độ hẹp độngmạch cảnh trong đoạn ngoài sọ và siêu âm 2D sử dụng phương pháp đo NASCET có độ chính xác cao hơn siêu âm Doppler.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 13 ( 2022-6-30)
    Abstract: Recent trials including DIRECT-MT, DEVT, and SKIP have found that direct mechanical thrombectomy (MT) is equally effective as the combination of MT and intravenous thrombolysis. However, the results of the other trials, namely MR-CLEAN NO-IV and the SWIFT-DIRECT trial have failed to confirm the non-inferiority of direct MT vs. the combination therapy. Aim We aimed to identify prognostic factors of direct MT for anterior circulation large vessel occlusion within 4.5 h. Materials and Methods Data from January 2018 to January 2022 were retrospectively collected and analyzed. Adult patients with confirmed anterior circulation large vessel occlusion within 4.5 h of onset with baseline NIHSS of ≥6 and baseline ASPECTS of ≥6 treated using direct MT within 6 h were recruited. Results A total of 140 patients were enrolled in the study with a median age of 65.5 years [interquartile range (IQR), 59–76.5], median baseline NIHSS of 13.5 (IQR, 11–16), and median baseline ASPECTS of 8 (IQR, 7–8). Direct MT was feasible in all patients (100%). Successful reperfusion (mTICI 2b-3) was achieved in 124/140 patients (88.6%) with a low rate of complications (8/140, 5.7%). Any type of intracranial hemorrhage (ICH) and symptomatic ICH occurred in 44/140 (31.4%) and 5/140 (3.6%), respectively. Overall, a good outcome (mRS 0–2) was achieved in 93/140 (66.4%), and the mortality rate was 9.3% (13/140 patients). Using multivariate analysis, lower age [odds ratio (OR), 0.96; 95% CI, 0.92–1.00; P = 0.05], low baseline NIHSS (OR, 0.82; 95% CI, 0.74–0.92; P = 0.00), and absence of ICH (OR, 0.29; 95% CI, 0.10–0.81; P = 0.02) were independently associated with favorable outcome. Independent predictors of mortality were baseline NIHSS (OR, 1.21; 95% CI, 1.01–1.46; P = 0.04), successful reperfusion (OR, 0.02; 95% CI, 0.00–0.58; P = 0.02), and ICH (OR, 0.12; 95% CI, 0.02–0.75; P = 0.02). Further analysis showed that the median mRS at 90 days was significantly better in the MCA occlusion group compared to the ICA plus M1 occlusion group [1 (IQR 0–3) vs. 2 (IQR 1–4); P = 0.05]. Conclusions Our findings suggest that direct thrombectomy may be an adequate clinical option for younger patients (≤70) experiencing proximal middle artery occlusion within 4.5 h and who have low baseline NIHSS (≤14).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...