GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 8, No. 2 ( 2018-4-20)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi ổ bụng với Rô bốt hỗ trợ tạo hình đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Bình Dân.Phương pháp nghiên cứu: Số liệu thu thập từ 07 trường hợp (TH) được phẫu thuật nội soi ổ bụng với Rô bốt hỗ trợ tạo hình đường niệu trên, gồm các trường hợp tạo hình khúc nối bể thận – niệu quản có hoặc không lấy sỏi bể thận, phẫu thuật cắt nối niệu quản tận- tận và cắm lại niệu quản vào bàng quang. Các TH này được tiến hành tại Bệnh viện Bình Dân, từ 11/ 2016 đến 3/2017. Kết quả chính bao gồm khả năng cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như trên hình ảnh học và ghi nhận tỷ lệ tai biến - biến chứng xảy ra. Kết quả: Tất cả 07 TH đều phẫu thuật thành công, dù thời gian mổ tương đối dài, trung bình là 222,8 phút (150 – 330 phút), không có trường hợp nào xảy ra tai biến - biến chứng. Sau rút thông JJ niệu quản 01 tháng, chưa ghi nhận trường hợp nào bị tái phát. Kết luận: Qua 07 TH đầu tiên được phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình đường tiết niệu trên với hỗ trợ Rô bốt cho thấy tuy thời gian mổ khá dài nhưng khả thi và an toàn, có thể thay thế mổ mở trong một số trường hợp phức tạp. Tuy nhiên, cần thực hiện với số lượng lớn hơn và theo dõi thêm để có thể đánh giá kết quả lâu dài của phương pháp này trong điều kiện thực tế hiện nay. Abstract Introduction: To evaluate the initial outcomes of robotic assisted laparoscopic (RAL) upper urinary tract (UUT) reconstruction at Binh Dan hospital. Material and Methods: 07 patients underwent RAL UUT reconstruction including pyeloplasty with or without stone extraction, uretero-ureterostomy and ureteric reconstruction at Binh Dan hospital from November 2016 to March 2017. Primary outcomes were symptomatic and radiographic improvement of obstruction and complication rate. Results: All 07 cases of RAL UUT reconstruction had good clinical and radiographic improvement without any significant complication (over grade I of Clavien Dindo classification). The mean operation time was 222,8 minutes (150 – 330 minutes). Conclusion: Robotic-assisted laparoscopic UUT could be performed safely with good short-term results and be considered a reasonable alternative to the open procedure for robotic experienced surgeons in some complicated cases. Keyword: Upper urinary tract reconstruction, robotic assisted laparoscopy.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả bước đầu qua 07 trường hợp phẫu thuật nội soi bụng với sự hỗ trợ của Rô bốt tạo hình đường tiết niệu tr Bệnh viện Bình Dân
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2018
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Kinh tế và Phát triển, National Economics University - Vietnam
    Abstract: Bài viết có mục tiêu đánh giá tác động của hành vi trộm cắp danh tính trực tuyến tới ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) của khách hàng Việt Nam trong bối cảnh bất định. Với cấu trúc tuyến tính SEM và dữ liệu khảo sát từ 441 cá nhân, các phát hiện chính của nghiên cứu là: (i) Nỗi lo sợ về bảo mật và quyền riêng tư có mức độ tác động khác biệt tới E-banking và Internet banking. Đây là điều khác biệt so với các nghiên cứu trước, chứng tỏ sự phân biệt rõ ràng của người tiêu dùng giữa các loại hình trong E-banking; (ii) Niềm tin tác động tích cực đến ý định sử dụng E-banking, nhưng tác động tiêu cực đến Internet banking, thể hiện xu hướng khách hàng ít dùng kênh Internet Banking (iii) Nỗi sợ bị đánh cắp danh tính trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến niềm tin. Điều này ngược với các nghiên cứu trước đây, chứng tỏ các quy định và công tác ngăn chặn hành vi trộm cắp danh tính trực tuyến đã thành công giúp tăng niềm tin với các giao dịch trực tuyến; (iv) Nỗi sợ bị đánh cắp danh tính trực tuyến tác động tích cực đến nỗi lo sợ về bảo mật và quyền riêng tư, chứng tỏ khách hàng có sự hiểu biết tài chính tốt hơn. Do vậy, các ngân hàng cần đánh giá lại quy trình áp dụng Fintech, gia tăng sự tin cậy của khách hàng khi thực hiện giao dịch trên E-banking.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-0012
    Language: Vietnamese
    Publisher: National Economics University - Vietnam
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2018
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery Vol. 8, No. 2 ( 2018-4-20)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 8, No. 2 ( 2018-4-20)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản (BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên vai trò của Lasix giúp phát hiện chính xác vị trí hẹp, nguyên nhân gây hẹp chưa được các tác giả nhắc tới. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá vai trò của test Lasix trong khi thực hiện phẫu thuật nội soi SPM điều trị hẹp khúc nối BT-NQ (ureteropelvic junction obstruction - UPJO) tại khoa phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 11 người bệnh (NB) được mổ NSSPM điều trị hẹp khúc nối BT - NQ từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 mà có cần thiết phải sử dụng Lasix trong mổ. Kết quả: Nghiên cứu có 7/11 NB nam chiếm tỷ lệ 63,6% và nữ chiếm 36,4%. Độ tuổi trung bình là 32.4 ± 15.7 tuổi (17 - 57 tuổi). Can thiệp bên phải 5 NB và bên trái là 6 NB. Thời gian mổ trung bình: 95.42 ± 21.67 phút (55 - 130). Tiêm tĩnh mạch Lasix 1ống 20mg, thời gian chờ đợi tác dụng của lasix trung bình là 15phút (8 - 30 phút). Lượng máu mất trong mổ trung bình: 33.15 ml (10 - 90). Thời gian nằm viện trung bình: 3.8 ± 1.3 ngày (3 - 6). Có 10 trường hợp phát hiện hẹp khúc nối do nguyên nhân nội tại bên trong tại vị trí nối bể thận niệu quản cần phải cắt nối và tạo hình kèm theo đặt JJ, có 1 trường hợp do mạch máu nhỏ bất thường chèn ép sau khi cắt mạch bất thường không phải cắt nối NQ tạo hình. Giải phẫu bệnh (GPB) đoạn hẹp sau mổ ở 10 người bệnh cắt nối: 100% có viêm xơ hẹp đoạn khúc nối. Kết luận: Test Lasix là cần thiết trong một số trường hợp nhất định, giúp cho phẫu thuật viên đánh giá chính xác vị trí hẹp, xác định nguyên nhân gây hẹp từ đó có thái độ xử trí phù hợp. Abstract Introduction: Retroperitoneal laparoscopic repair of ureteropelvic junction obstruction (UPJO) has been widely applied all over the world. However, role of Lasix test in detecting precisely position and cause of the stenosis not mentioned yet. Objective: Our study aims to assess the role of Lasix test while performing retroperitoneal laparoscopic surgery for UPJO at Urology Surgery Department of Viet Duc University Hospital. Material and Methods: Descriptive study on 11 patients that were operated to repair UPJO by retroperitoneal laparoscopic approach from January 2016 to August 2017, in which Lasix test was required during operation. Results: Our group has 11 patients including 7 men that account for 63,6% and 4 women that account for 36,4%. The average age was 32.4 ± 15.7 years old (17-57). 5 patients had UPJO in the right and 6 patients in the left. Average operating time was 95.42 ± 21.67 minutes (55-130). Injection of 20mg Lasix was done during the operation with the average waiting time of 15 minutes (8-30). Mean blood loss during surgery was 33.15 ml (10-90). Average length of hospital stay was 3.8 ± 1.3 days (3-6). In 10 cases, UPJO were caused by intrinsic fac tors requiring pyeloplasty with JJ drainage. In 1 case, UPJO was due to an abnormal small blood vessel requiring ablation without pyeloplasty. Postoperative pathology in 10 patients with pyeloplasty showed 100% of fibrotic stenosis. Conclusion: Lasix test is necessary in certain cases, allows surgeon to accurately evaluate position of the stenosis, to identify the cause and thus, to have the appropriate decision of what to do. Keyword: Ureteropelvic Junction Obstruction, Retroperitoneal laparoscopic surgery, Lasix test
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Vai trò của test lợi tiểu Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bện Hữu nghị Việt Đức nhân 11 trường hợp
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2018
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2019
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery Vol. 9, No. 1 ( 2019-3-5)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 9, No. 1 ( 2019-3-5)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư trực tràng từ tháng 11/2016. Mục tiêu của chúng tôi là tìm hiểu tính an toàn trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư trực tràng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu: 41 trường hợp ung thư trực tràng được phẫu thuật bằng robot da Vinci thế hệ Si tại Bệnh viện Bình Dân từ 11/2016 đến 07/2018. Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 2,15. Tuổi trung bình là 62 tuổi (23-85). Phương pháp điều trị: 2 trường hợp cắt trước miệng nối cao, 22 trường hợp cắt trước miệng nối thấp, 6 trường hợp cắt trước miệng nối cực thấp, 10 trường hợp phẫu thuật Miles. Giai đoạn giải phẫu bệnh sau mổ: 2 trường hợp giai đoạn I (4,88%), 5 trường hợp giai đoạn IIA (12,2%), 24 trường hợp giai đoạn IIB (58,54%), 6 trường hợp giai đoạn IIIB (14,63%), 3 trường hợp giai đoạn IIIC (7,32%), 1 trường hợp giai đoạn IVA (2,44%). Thời gian phẫu thuật chung trung bình là 213,66 phút. Không có tai biến phẫu thuật. Sau phẫu thuật: có 6 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 1 trường hợp bí tiểu do u xơ tuyến tiền liệt, 1 trường hợp liệt ruột sau mổ kéo dài, 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối được điều trị nội khoa. Thời gian nằm viện trung bình 8 ngày (6-16 ngày). Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng là an toàn và khả thi. Abstract Introduction: Binh Dan hospital started to implement the robotic surgery in treatment of colorectal cancer in November 2016. Our aim was to evaluate the effectiveness of robotic surgery in management of rectal cancer. Material and Methods: Prospective case series study: 41 rectal cancer cases were operated by robotic da Vinci Surgical System (Si version) from November 2016 to July 2018 at Binh Dan hospital. Results: Men/Women ratio:2.15. Average age: 62 yrs (23-85). Treatment procedures: 2 cases of anterior resection, 23 cases of low anterior resection, 6 cases of ultra-low anterior resection, 10 cases of abdomino - perineal resection. Post-operative pathology staging: stage I: 2 cases (4.88%), stage IIA: 5 cases (12.2%), stage IIB: 24 cases (58.54%), stage IIIB: 6 cases (14.63%), stage IIIC: 3 cases (7.32%), stage IVA: 1 case (2.44%). No per-operative complication was recorded. Post-operative complications recorded including 6 cases of surgical site infection, 1 case of urine retention, 1 case of ileus, 1 suspected case of leakage of anastomotic and treated by internal medicine. Average length of stay after the operation was 8 days (6-16). Conclusion: The implementation of robotic surgery in rectal cancer treatment is a safe and feasible procedure. Keyword: Rectal cancer; Robotic surgery
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả sớm của phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trự tràng tại Bệnh viện Bình Dân
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 10, No. 3 ( 2020-8-27)
    Abstract: Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng (PTNSMC) ung thư đại tràng có theo dõi và đánh giá kết quả sống còn sau mổ. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu gồm 114 người bệnh (NB) ung thư đại tràng (UTĐT) được phẫu thuật nội soi một cổng từ tháng 12/2011 được theo dõi đến tháng 12/2018 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) 57,1 ± 14,2 tuổi (25 - 87), tỷ lệ nam/nữ 1,6/1, tăng CEA trước mổ 54,4%, kích thước u TB 4,9 ± 2,5cm (1 - 7,5). Phương pháp phẫu thuật: cắt nửa đại tràng phải 73,7%, cắt nửa đại tràng trái 14,9%, cắt đoạn đại tràng sigma 11,4%, đặt thêm 1 trocar hỗ trợ 16,7%, không có tử vong cũng như các tai biến trong mổ. Thời gian phẫu thuật 163,5 ± 75,5 phút (120 - 290), số hạch thu được 16,2 ± 4,5 hạch (12 - 25), thời gian nằm viện 7,5 ± 6,1 ngày (6 - 15). Giai đoạn (GĐ): GĐ1: 30,7%; GĐ2: 43,9%; GĐ3: 25,4%. Thời gian theo dõi 38,2 ± 17,5 tháng (6 - 84), 5 NB tái phát tại vùng 4,4%, 3 NB tiến triển di căn xa 2,6%. Sống còn toàn bộ sau 2 năm 96,2%, sau 5 năm 75,7%, sống còn 5 năm theo giai đoạn: GĐ1: 90,9%; GĐ2: 71,6%; GĐ3: 20,8% (p 〈 0,0001). Kết luận: Phẫu thuật nội soi một cổng ung thư đại tràng là khả thi và an toàn, giá trị thẩm mỹ là vết rạch ngắn, được che phủ bởi rốn. Kết quả lâu dài về mặt ung thư học là tương tự với phẫu thuật nội soi truyền thống trong ung thư đại tràng. Abstract Objectives: Evaluation of results of single port laparoscopic surgery (SPLS) for colon cancer with follow up of survival. Materials and methods: Prospective study of 114 patients suffering from colon cancer underwent SPLS from December 2011, were followed up until December 2018 at Hue Central Hospital. Results: Average age was 57.1 ± 14.2 years (25 - 87), male/female was 1.6/1, pre-operative elevated level of CEA was 54.4%, average tumor size 4.9 ± 2.5cm (1 - 7.5). Surgical techniques included right hemicolectomy 73.7%, left hemicolectomy 14.9% and sigmoidectomy 11.4%, additional one more trocar was 16.7%. No death and nor complications were observed during surgery. Time of surgery was 163.5 ± 75.5 minutes (120 - 290), mean lymph nodes harvest 16.2 ± 4.5 nodes (12 - 25), mean hospital lenght stay was 7.5 ± 6.1 days (6 - 15). Stage I: 30.7%; stage II: 43.9%; stage III: 25.4%. Follow-up time was 38.2 ± 17.5 months (6 - 84), local recurrence was in 5 patients accounted for 4.4%, 3 patients with distal metastasis 2.6%, overall survival rates after 2 years accounted for 96.2%, after 5 years in 75.7%, 5 years of survival according to stage were : stage I in 90.9%, stage II in 71.6%, stage III in 20.8% (p 〈 0, 0001). Conclusion: Single port laparoscopic surgery for colon cancer is feasible and safe, cosmetic aspect is a short incision, hidden by the umbilicus. Long-term results in oncology are equivalent to conventional laparoscopic surgery. Keywords: Colon cancer, Single port laparoscopic surgery.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi một cổng điều trị ung thư đại tràng
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 9, No. 2 ( 2019-6-13)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Cắt khối tá tụy là một trong những phẫu thuật ổ bụng khó nhất. Việc áp dụng phương pháp xâm lấn tối thiểu cho phẫu thuật này gặp nhiều khó khăn với dụng cụ nội soi cổ điển. Phẫu thuật nội soi với robot hỗ trợ giúp phẫu thuật trở nên dễ dàng hơn. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật robot cắt khối tá tụy Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu các trường hợp cắt khối tá tụy bằng robot tại khoa Ngoại gan mật tụy bệnh viện Chợ Rẫy Kết quả: Trong thời gian tháng 12/2017 đến tháng 3/2019, chúng tôi đã thực hiện 28 trường hợp cắt khối tá tụy bằng robot. Chẩn đoán trước mổ đa số là u bóng Vater (77%), u đoạn cuối ống mật chủ và u đầu tụy lần lượt chiếm 9% và 14%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 522,5 phút. Chuyển mổ mở 2 trường hợp (7,1%). Điểm đau trung bình các ngày hậu phẫu theo VAS là 4. Có 6 trường hợp biến chứng nhẹ (Clavien-Dindo độ 1-2, 21,4%), 4 trường hợp biến chứng nặng (Clavien-Dindo độ 3-4, 14,3%), mổ lại 2 trường hợp (7,1%). Không có tử vong. Thời gian hậu phẫu trung bình là 16,4 ngày. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu tương đồng với kết quả của các tác giả trên thế giới. Phẫu thuật robot cắt khối tá tụy được chứng minh là an toàn và khả thi. Abstract Introduction: Pancreaticoduodenectomy is one of most challenge of abdominal procedures. Application of minimal invasive surgery in this procedure encounters many difficulties with classic laparoscopic instruments. Robot- assisted surgery system refers minimal invasive surgery in pancreaticoduodenectomy easier. Material and Methods: Assess the preliminary results of robotic pancreaticoduodenectomy Results: From December 2017 to March 2019, we performed 28 cases of robotic pancreaticoduodenectomy. Preoperative diagnosis includes authors Vater tumors (77%), distal bile duct tumors (9%) and pancreatic head tumor (14%). Mean operative time was 522,5 minutes. Conversion rate was 7,1% (n=2). Average mean postoperative VAS score was 4. There was 6 cases of mild complications (Clavien-Dindo grade 1-2, 21,4%), 4 cases of severe complications (Clavien-Dindo grade 3-4, 14,3%), Reoperation in 2 cases (7,1%). No case of death was observed. Mean postoperative hospital stay were 16,4 days. Conclusion: Our results are similar to other authors in worldwide so we suggested that robotic pancreaticoduodenectomy was proved to be safe and feasible. Keywords: Laparoscopic D.P.C, Robotic surgery
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy bằng robot tại khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Chợ Rẫy
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of Mining and Earth Sciences, Hanoi University of Mining and Geology, Vol. 64, No. 2 ( 2023-02-01), p. 68-78
    Abstract: In quarries for building material, the primary transportation mode is by truck due to its high mobility that is suitable for the actual terrain conditions of the mine. The characteristic of transportation work in these mines is the large amount of cargo transportation, steep slopes, small turning radius, and therefore always potential hazards and risks for workers at the mine. The article presents a method for evaluating the points to identify and assess the level of occupational safety and health risks in transportation activities in quarries for building material, based on which control solutions are proposed to ensure safety and occupational health during the production and business process of construction material mines. From identifying and evaluating the level of risks, they are quantified into risk levels to assess the potential loss of occupational safety at each specific stage of the transportation process in the mine. This is a quantitative method that allows for the easy evaluation of occupational safety and health risk levels through quantifiable values obtained by expert scoring and surveys of worker opinions at the production site. This evaluation is based on separate assessments of factors such as estimating the consequences of injury to workers, the frequency of occupational accidents, and the ability to recognize occupational hazards. Through this assessment, a classification table is proposed for workers to understand and implement occupational safety and health procedures correctly, avoiding occupational accidents and unnecessary occupational diseases.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1469 , 1859-1469
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Hanoi University of Mining and Geology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.2 ( 2023-5-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.2 ( 2023-5-20)
    Abstract: - Đặt vấn đề: Laser quang đông toàn bộ võng mạc (PRP) là một điều trị tiêu chuẩn trong bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh (BVMĐTĐTS). Các nghiên cứu gần đây đặt ra giả thuyết PRP giúp cải thiện sự tưới máu vùng hoàng điểm. OCTA giúp khảo sát sự thay đổi này một cách không xâm lấn. - Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tác động của PRP trên sự tưới máu hoàng điểm lớp nông và lớp sâu bằng OCTA. - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt dọc, 29 bệnh nhân với 44 mắt BVMĐTĐTS được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát biến số trên OCTA bao gồm diện tích vùng vô mạch (FAZ), chỉ số độ tròn vùng vô mạch, mật độ mạch máu lớp nông và lớp sâu trước điều trị PRP, sau điều trị 1 tháng và 3 tháng. - Kết quả: Thị lực logMAR trước điều trị là 0,50 ± 0,48, sau 3 tháng là 0,42 ± 0,34 (p = 0,004). FAZ trước điều trị là 0,38 ± 0,12, sau 3 tháng giảm còn 0,35 ± 0,12 (p 〈 0,001). Độ tròn vùng vô mạch trước điều trị là 0,61 ± 0,07, sau 3 tháng tăng lên 0,64 ± 0,06 (p 〈 0,001). Mật độ mạch máu lớp nông trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 32,40 ± 5,81 và 34,27 ± 5,78 (p 〈 0,001). Mật độ mạch máu lớp sâu trước và sau điều trị 3 tháng lần lượt là 23,42 ± 5,31 và 24,40 ± 4,94 (p = 0,021). Thị lực sau điều trị có tương quan nghịch với độ tròn vùng vô mạch (r = -0,476) - Kết luận: Có sự cải thiện tưới máu hoàng điểm sau điều trị PRP. OCTA có thể sử dụng như một công cụ theo dõi hiệu quả điều trị mang tính khách quan. Abstract - Background: Panretinal photocoagulation (PRP) is an efficacious treatment for proliferative diabetic retinopathy (PDR). Previous studies found improvement in macular perfusion after PRP. OCTA allows noninvasive quantification of microvascular retinal changes. - Objectives: To study the effect of PRP on macular perfusion at different retinal levels using OCTA. - Materials and method: Prospective interventional study. 44 eyes of 29 diabetic patients with PDR were included. All patients were evalu ated clinically and with OCTA to evaluate superficial and deep vessels density (VD), FAZ area and FAZ circularity before PRP (baseline) and 1 month and 3 months after PRP. - Results: Best corrected visual acuity was improved from 0.50 ± 0.48 at baseline to 0.42 ± 0.34 at 3 months (p = 0.004). FAZ area was significantly improved from 0.38 ± 0.12 at baseline to 0.35 ± 0.12 at 3 months (p 〈 0.001). FAZ circularity was 0.61 ± 0.07 at baseline and was increased to 0,64 ± 0,06 after 3 months (p 〈 0.001). Superficial vessel density at baseline and 3 months was 32.40 ± 5.81 and 34.27 ± 5.78, respectively (p 〈 0.001). Deep vessel density at baseline and 3 months was 23.42 ± 5.31 and 24.40 ± 4.94, respectively (p = 0.021). There was a negative correlation between the logMAR visual acuity and FAZ circularity (r = -0.476). - Conclusion: Macular perfusion was significantly improved by PRP in PDR patients. OCTA might be of great value for following up PDR patients after PRP.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Can Tho University, Journal of Science, Can Tho University, Vol. Công nghệ TT 2017 ( 2017), p. 65-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333
    Language: Vietnamese
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2017
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2019
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 55(Khoa học Giáo dục) ( 2019), p. 89-
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 55(Khoa học Giáo dục) ( 2019), p. 89-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333
    Language: Vietnamese
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2019
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...