GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Unknown  (291)
Material
Language
  • Unknown  (291)
Years
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2022
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 6, No. 3 ( 2022-12-05), p. 3317-3330
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 6, No. 3 ( 2022-12-05), p. 3317-3330
    Abstract: Bài báo này nhằm mục đích trình bày thực trạng và đánh giá tình hình phát triển bất động sản công nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dựa trên việc thu thập các số liệu và tham vấn ý kiến của các cán bộ về tình hình hoạt động của 2 khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn thị xã Phú Mỹ là khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3 và khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 - Đại Dương trong giai đoạn 2015-2020. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy công tác sử dụng đất và triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng tại 2 khu công nghiệp vẫn đang hoàn thành theo quy hoạch ban đầu. Số lượng doanh nghiệp thuê đất và nhà xưởng tăng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. Tuy nhiên, các chi phí bất động sản công nghiệp tại khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3 là cao hơn so với chi phí bất động sản công nghiệp tại khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 – Đại Dương. Bên cạnh những thuận lợi về mặt pháp lý và chính sách nhằm thu hút đầu tư, thì những khó khăn, tồn tại trong việc phát triển bất động sản công nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Mỹ cũng đã được xác định như công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm dẫn đến công tác thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, thời gian thuê đất còn lại của chủ đầu tư là khá ngắn (chỉ hơn 30 năm), hạ tầng tại một số dự án khu công nghiệp chưa được đầu đồng bộ và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp vẫn còn thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2588-1256 , 2588-1256
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Hue University ; 2022
    In:  Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development Vol. 131, No. 3C ( 2022-11-25)
    In: Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, Hue University, Vol. 131, No. 3C ( 2022-11-25)
    Abstract: When agricultural land gradually decreases, assessing the efficiency of arable land use has scientific and practical significance. It provides information and data for regional planning. The land fund of Binh Son district, Quang Ngai province, is almost thoroughly exploited.  Unused land occupies just 0.6% of the total area (46,685.24 ha). Research on thirteen major crops in Binh Son district indicates that chilli, squash, and watermelon have the highest economic efficiency with a profit (VA) of 126.7, 90.1, and 87 million VND/ha/crop, respectively. Their profit is 9.0, 6.5, and 6.3 times that of rice. Also, their capital efficiency is relatively high at 1.35–1.45. However, watermelon is subjected to more risks than chilli and squash because of market instability. Cucumbers, melon, red pumpkin, corn, peanuts, green beans, sugarcane, and cassava have medium to low economic efficiency (18.2 to 41.1 million VND/ha/crop). The lowest economic efficiency is found with rice (11.6 million VND/ha/crop). Generally, farmers apply fertilizers unreasonably and out of balance. Applying a low quantity of organic fertilizers and a high amount of inorganic fertilizers (especially nitrogen fertilizer) causes soil degradation. Therefore, local authorities should encourage farmers to adjust their fertilizer application to prevent soil degradation and health risks.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9708 , 2588-1191
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hue University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 1 ( 2023-06-15)
    Abstract: Giới thiệu: Chỉ số huyết thanh học được đánh giá bằng cảm quan thị giác tuy đơn giản, ít tốn kém, sử dụng tại nhiều phòng xét nghiệm nhưng rất chủ quan và độ chính xác chưa được xác thực. Việc xác định độ chính xác của phương pháp đánh giá bằng mắt và bằng máy là cần thiết để quản lý chất lượng mẫu tiền phân tích. Mục tiêu: Xác định độ chính xác của việc đánh giá chỉ số tán huyết (H), chỉ số vàng huyết thanh do tăng bilirubin (I) và chỉ số đục huyết thanh do tăng lipid máu (L) ở các mức nồng độ, bằng phương pháp cảm quan thị giác qua bảng màu so với phương pháp phân tích tự động trên máy sinh hoá-miễn dịch Architect Ci8200 (Abbott). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 420 mẫu huyết thanh được thu thập từ 07/2020 đến 11/2020 tại khoa Xét Nghiệm, bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Mẫu được đánh giá ba chỉ số huyết thanh song song bằng hai phương pháp cảm quan thị giác và bằng máy. Các kết quả được ghi nhận độc lập. Độ chính xác của hai phương pháp được đánh giá bằng các chỉ số: độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm. Kết quả: Trong 420 mẫu, có 121 mẫu không có chỉ số huyết thanh nào (28,8%), 260 mẫu có một chỉ số huyết thanh (61,9%) và 39 mẫu có nhiều hơn một chỉ số huyết thanh (9,3%). Đối với nhóm mẫu chỉ có một chỉ số huyết thanh: độ chính xác khi phân biệt giữa mức "có và không có" (0-1234) giữa phương pháp cảm quan thị giác và hệ thống máy cho chỉ số H, I và L lần lượt là 0,87; 0,72; 0,84. Đối với chỉ số H, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,86; 0,76; 0,59; 0,53. Đối với chỉ số I, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,72; 0,58; 0,50; 0,40. Đối với chỉ số L, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,84; 0,57; 0,33; 0,50. Đối với mẫu có hai chỉ số trở lên, do sự tương tác của các chỉ số trong cùng mẫu, không xác định được độ chính xác giữa hai phương pháp. Kết luận: So với phương pháp đánh giá tự động bằng máy phương pháp đánh giá các chỉ số huyết thanh học bằng cảm quan thị giác có độ chính xác tốt trong việc phân biệt mẫu có hoặc không có chỉ số huyết thanh. Ở các mức nồng độ khác nhau đối với cùng chỉ số huyết thanh, phương pháp cảm quan thị giác ít chính xác trong việc phân loại.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Australian Journal of Crop Science, Southern Cross Publishing, , No. 16(04):2022 ( 2022-4-1), p. 461-470
    Abstract: This study aimed to (i) select the endophytic bacteria from maize roots for their N2-fixing ability and (ii) evaluate the efficacy of potent indigenous bacterial strains on soil fertility, nitrogen (N) uptake, and growth and yield of maize. A total of 31 maize root samples were collected from An Giang province in Vietnam to isolate the bacteria. The pot experiment was conducted in nine treatments: (i) 100% N of the recommended fertiliser formula (RFF), (ii) 85% N of RFF, (iii) 70% N of RFF, (iv) 55% N of RFF, (v) 85% N of RFF plus a mixture of two potent strains of nitrogen-fixing endophytic bacteria (NFEB), (vi) 70% N of RFF plus a mixture of two potent strains of NFEB, (vii) 25% N of RFF plus a mixture of two potent strains of NFEB, (viii) 0% N of RFF plus a mixture of two potent strains of NFEB, and (ix) 0% N of RFF. The experiment was conducted in the greenhouse to collect soil and plant samples at harvest and observe their growth and agronomic parameters. The results showed that two acid-resistant endophytic bacterial strains were selected and identified as Enterobacter cloacae ASD-21 and E. cloacae ASD-48. At 85% N level, a mixture of the two endophytic bacteria strains was applied as biofertilisers and proved their ability to significantly enhance NH4+ content and N uptake, with an increase of 14.8 mg NH4+ kg-1 and 0.26 g N pot-1, respectively. A mixture of the two potent strains of NFEB produced higher values in plant height, stem diameter, cob length, and cob diameter compared to 100% N of RFF. It replaced 15% N of RFF but still maintained the maize grain yield
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1835-2693 , 1835-2707
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Southern Cross Publishing
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2413553-7
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 4 Phụ bản ( 2022-06-27), p. 93-101
    Abstract: Khoảng 90% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV sẽ mang HBV mạn tính, nguy cơ diễn tiến đến viêm gan, xơgan, ung thư gan. Để phòng ngừa lây truyền mẹ - con, ngoài tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, mẹ có tải lượng vi rút cao cần được điều trị dự phòng kháng vi rút trong thai kỳ. Nghiên cứu này nhằm xácđịnh tỷ lệ thai phụ nhiễm HBV cần điều trị và bỏ lỡ điều trị dự phòng kháng vi rút trong thai kỳ tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm 2019 - 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 665 thai phụ từ 3 bệnh viện: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Từ Dũ và bệnh viện đa khoa Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của thai phụ là 29,2 tuổi (thấp nhất là 18, cao nhất là 43 tuổi), 34,9% mang thai lần đầu; 74,0% thai phụ trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên; 41,9% thai phụ có HBeAg (+). Tỷ lệ thai phụ cần điều trị và bỏ lỡ điều trị dự phòng trong thai kỳ tương ứng là 52,7% và 22,3%. Cần gia tăng tầm soát HBV ở phụ nữ mang thai và nâng cao năng lực tư vấn điều trị dự phòng lây truyền viêm gan B mẹ - con cho nhân viên y tế tại các cơ sở sản khoa.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2022
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 6, No. 2 ( 2022-06-15), p. 3005-3010
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 6, No. 2 ( 2022-06-15), p. 3005-3010
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp cho cây quýt hồng dựa trên hàm lượng dưỡng chất N, P, K trong lá. Mẫu lá được thu từ 25 vườn trồng quýt hồng tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Mỗi vườn chọn 10 cây quýt hồng khỏe mạnh, không mang trái và thu 10 lá cây-1 từ cành cấp hai để phân tích hàm lượng N, P và K. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng dưỡng chất N và K trong lá của nhóm năng suất cao cao hơn nhóm năng suất thấp, nhưng hàm lượng dưỡng chất P trong lá giữa nhóm năng suất cao và nhóm năng suất thấp tương đương nhau. Xây dựng được bộ DRIS chuẩn gồm trung bình, hệ số biến thiên và phương sai để chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng N, P, K cho cây quýt hồng, với 3 cặp tỷ lệ dưỡng chất được chọn như tiêu chuẩn DRIS là P/N, K/N và P/K.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2588-1256 , 2588-1256
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, Hue University, Vol. 131, No. 3B ( 2022-06-16)
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định dòng vi khuẩn nội sinh hòa tan lân và cố định đạm trên cây đinh lăng. Mười ba mẫu lá và mười một mẫu rễ đinh lăng thu thập tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, được sử dụng để phân lập vi khuẩn nội sinh trên môi trường LGI. Ba mươi lăm dòng vi khuẩn nội sinh cây đinh lăng đã được phân lập. Các dòng vi khuẩn đều có khả năng chịu đựng được pH 5. Hai trong số các dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan lân cao, với hàm lượng 29,5 và 29,7 mg/L. Hai dòng vi khuẩn khác có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA cao nhất, với hàm lượng 23,0 và 6,87 mg/L. Một dòng vi khuẩn hòa tan lân và một dòng vi khuẩn cố định đạm được định danh dựa trên đoạn gene 16S rDNA là Bacillus cereus và B. circulans, hoàn toàn tương đồng với chủng vi khuẩn Bacillus cereus S5 (KU927490.1) và B. circulans H170 (MH671645.1) trên ngân hàng gen.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9708 , 2588-1191
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hue University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. 3 ( 2021-06-30), p. 131-137
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu đánh giá đặc tính hình thái và hóa học của phẫu diện đất phèn nhiễm mặn ở hệ thống canh tác lúa-tôm. Mô tả đặc tính hình thái dựa trên bảng so màu Munsell đối với ba phẫu diện của xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Thu mẫu đất theo tầng phát sinh trên ba phẫu diện canh tác lúa-tôm để phân tích đặc tính hóa học đất. Kết quả hình thái cho thấy phẫu diện đất HD-LN-01 thuộc đất phèn tiềm tàng xuất hiện rất sâu, nhiễm mặn trong khi phẫu diện đất HD-LN-02 và HD-LN-03 được phân loại là đất phèn hoạt động xuất hiện sâu, nhiễm mặn. Đối với đặc tính hóa học, giá trị pHKCl tầng đất mặt nhỏ hơn 4,50. Hàm lượng đạm tổng số ở đất tầng mặt được đánh giá ở mức thấp, lượng đạm hữu dụng dao động 3,98-9,07 mg NH4+ kg-1. Hàm lượng tổng số được đánh giá ở mức nghèo, với hàm lượng lân dễ tiêu ở đất tầng mặt 1,93-8,34 mg P kg-1. Ngoài ra, hàm lượng lân khó tan gồm lân nhôm, lân sắt và lân calcium cao. Hàm lượng Na+ trao đổi dao động 4,17-4,99 meq Na+ 100 g-1 đất. Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở mức rất thấp đến thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. 1 ( 2021-03-30), p. 143-151
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu là (i) xác định thời điểm xuống giống và hoạt chất sinh trưởng cho tăng năng suất mè, (ii) xác định thời điểm thu hoạch phù hợp để đạt năng suất và hàm lượng dầu trong hạt mè. Thí nghiệm 1 được bố trí 2 nhân tố: (A) thời điểm gieo sạ (sớm 14 ngày, trùng với nông dân và trễ 14 ngày so với nông dân); (B) sử dụng hoạt chất sinh trưởng (Brassinolide, Canxi-Bo và Selenium). Thí nghiệm 2 được bố trí 2 nhân tố: (A) thời điểm gieo sạ (sớm 14 ngày, trùng với nông dân và trễ 14 ngày so với nông dân), (B) thời điểm thu hoạch (85, 95 và 100% lá vàng). Mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy xuống giống sớm 14 ngày cho số trái trên cây, số hạt trên trái, khối lượng 1.000 hạt và năng suất cao. Phun bổ sung Canxi-Bo giúp tăng số trái trên cây mè tại Lấp Vò. Trong khi phun Brassinolide làm tăng chiều cao cây, số trái trên cây và năng suất mè tại Hồng Ngự. Thu hoạch mè vào thời điểm 95% hoặc 100% số lá chuyển vàng cho năng suất mè cao hơn so với thu hoạch mè vào thời điểm 85% lá vàng. Thu hoạch mè vào thời điểm 100% số lá chuyển vàng cho hàm lượng dầu trong hạt cao. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. 2 ( 2021-04-30), p. 121-126
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ naphthalene acetic acid (NAA) phù hợp cho sinh trưởng và năng suất mè cao nhất. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với sáu nghiệm thức, năm lặp lại, mỗi lặp lại 25 m2 tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Các nghiệm thức thí nghiệm bao gồm (i) không phun NAA (đối chứng, phun nước), (ii) phun NAA với nồng độ 25 ppm, (iii) phun NAA với nồng độ 50 ppm, (iv) phun NAA với nồng độ 75 ppm, (v) phun NAA với nồng độ 100 ppm và (vi) phun NAA với nồng độ 150 ppm. Kết quả cho thấy phun bổ sung naphthalene acetic acid với nồng độ 50 ppm đã góp phần tăng số lá/cây, chlorophyll a, chlorophyll tổng, tỉ lệ đậu trái mè, hàm lượng dinh dưỡng N, P trong lá, số trái/cây, sinh khối khô và năng suất hạt mè.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...