GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Unknown  (169)
Material
Language
  • Unknown  (169)
Years
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 34 ( 2022-07-08), p. 4-9
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 34 ( 2022-07-08), p. 4-9
    Abstract: TÓM TẮTMở đầu: Giả phình của động mạch tạng ổ bụng hiếm gặp, chảy máu do vỡ giả phình thường đưa đến bệnh cảnh lâm sàngnặng nề, dẫn tới sốc mất máu và tử vong.2 Phẫu thuật có tính xâm lấn và tỉ lệ biến chứng và tử vong cao, do đó ngày nay, canthiệp nội mạch dần trở thành một lựa chọn thay thế.1 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch trong điều trị phình mạch tạng sau chấn thương.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất các bệnh nhân được chẩn đoán phình mạch máu tạng ổ bụng có bệnh sử hoặctiền sử chấn thương và được tiến hành can thiệp nội mạch để điều trị tại Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 đến tháng 2/2019.Kết quả: Có 30 bệnh nhân thỏa điều kiện đưa vào nghiên cứu. Vị trí của giả phình là: động mạch gan 22,2%, động mạchvị tá tràng 5,6%, động mạch thận 55,5%, động mạch lách 8,3%, động mạch mạc treo tràng trên 5.6% và động mạch vị trái 2,8%.Chất thuyên tắc bao gồm: keo Histoacryl (NCBA) (6%), coils (82%), hạt PVA + coils (6%) và Gelfoam + coils (6%). 94,4% bệnh nhân được tắc hoàn toàn giả phình, trong đó 90% bệnh nhân cải thiện lâm sàng đến khi xuất viện. Biến chứng chủ yếu nhẹvà tự giới hạn bao gồm: tụ máu nơi chọc dò (5%) ở 1 bệnh nhân.Kết luận: can thiệp nội mạch là phương pháp hiệu quả và an toàn để điều trị các trường hợp phình mạch tạng sau chấn thương.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 33 ( 2022-07-08), p. 19-24
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 33 ( 2022-07-08), p. 19-24
    Abstract: TÓM TẮTMở đầu: Phình động mạch não chấn thương hiếm, chiếm khoảng 1% hoặc ít hơn so với phình mạch não chung. Nó có thể xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc trầm trọng và liên quan có ý nghĩa với tỷ lệ khuyết tật và tử vong cao đến 50%. Nguyên nhân bệnh sinh, cơ chế bệnh học và phương pháp điều trị khác biệt so với các phình mạch não vỡ khác. Bởi vậy mục đích điều trị nhằm ngăn ngừa xuất huyết tái phát và đảm bào thành mạch không diễn tiến bóc tách.Đối tượng và phương pháp: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não vỡ do chấn thương được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2018, với kỹ thuật thực hiện: chụp mạch xóa nền xác định phình bóc tách mạch não, luồn vi ống thông vào phình và nút phình bằng coils và hoặc stent trợ coils hoặc đặt stent. Nó có thay đổi dòng chảy ngang qua phình mạch. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: tắc hoàn toàn hay bán phần túi phình, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâm sàng, biến chứng thủ thuật.Kết quả: 33 ca phình động mạch não chấn thương vỡ, được điều trị bằng can thiệp nội mạch, thành công kỹ thuật 31/33 ca (93,9%), stent trợ coils (72,7), tắc động mạch mang (15,2%), tắc coil đơn thuần (6,1%). Cải thiện lâm sàng tốt m-RS (0-2) đạt 25/33 ca (75,7%) , 5/33 ca (15,2%) vỡ tái phát và diễn tiến bóc tách dẫn đến tử vong 03 ca (9,1%), khuyết tật thần kinh và không cải thiện lâm sàng (15,2%).Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não chấn thương vỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả cao, cải thiện lâm sàng tốt, biến chứng tử vong thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Ministry of Science and Technology, Vietnam, Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST), Vol. 65, No. 7 ( 2023-7-25), p. 1-7
    Abstract: Oculocutaneous albinism (OCA) is a group of recessive genetic congenital disorders characterised by a disorder of melanin synthesis. OCA is currently classified into seven different types, of which OCA type 2 (OCA2 - OMIM 203200) ranks as the second most common type of albinism in the world and accounts for nearly 30% of albinism cases. Nowadays, there is currently no known way to treat OCA. Preimplantation genetic diagnosis (PGD) is the most effective method of disease prevention, which helps families carrying gene mutations to have healthy children. Objectives: To develop a procedure and conduct PGD for embryos of a family carrying the OCA2 mutation causing OCA2. Materials and methods: Research subjects are blood samples of four members of an OCA family, including father, mother, and two daughters; and 6 embryo biopsies on day 5 of this parents. Next-generation sequencing (NGS) was carried out on family members participating in the study. Based on the identified mutation results, primers for PCR amplification of the segments spanning the detected mutation were designed. Then, Sanger sequencing method is combined with linkage genetic analysis to detect pathogenic mutations on embryo biopsies after whole-genome amplification (WGA). Results: A novel mutation NM_000275.3:c.2323G 〉 A (NP_000266.2: p.Gly775Ser) was detected on exon 22 of the OCA2 gene. The outcomes of PGD for 6 embryos of a family carrying the OCA2 mutant gene causing OCA2 were 3 affected embryos, 2 normal embryos, and 1 carriers.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4794
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST)
    Publication Date: 2023
    SSG: 6,25
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 31 ( 2022-07-08), p. 117-120
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 31 ( 2022-07-08), p. 117-120
    Abstract: Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị phình khổng lồ động mạch cảnh trong khó bằng kỹ thuật sử dụng stent thayđổi dòng chảy FRED. Bệnh nhân phục hồi triệu chứng hoàn toàn và không còn hình ảnh phình động mạch cảnh trong trên hìnhchụp mạch máu số hóa xóa nền kiểm tra sau 10 tháng. Sử dụng stent thay đổi dòng chảy là một kỹ thuật mới, thay thế hiệu quảso với can thiệp bít túi phình thường qui, đặc biệt ở bệnh nhân có phình khổng lồ động mạch não hay phình ở các vị trí khó.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 31 ( 2022-07-08), p. 73-78
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 31 ( 2022-07-08), p. 73-78
    Abstract: Mục tiêu: Dò động tĩnh mạch màng cứng não (DĐTMMCN) là dò từ động mạch vào tĩnh mạch màng cứng và hoặc xoangtĩnh mạch màng cứng tại não. Nguy cơ đột quỵ xuất huyết não hàng năm lên đến 10,5% khi có dội ngược vào tĩnh mạch vỏ não[3], [4] . Hiện can thiệp nội mạch được xem là lựa chọn hàng đầu trong điều trị [3]. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằmđánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị DĐTMMCN.Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được can thiệp nội mạch dò động tĩnh mạch màng cứng não tại bệnh viện ChợRẫy từ tháng 06/2015 đến tháng 01/2017, với kỹ thuật thực hiện: tiếp cận ống thông qua đường tĩnh mạch và/hoặc đường độngmạch, nút mạch chọn lọc với nhiều loại vật liệu nút mạch: coils, n-BCA, PVA, ... Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vàocác biến: nút hoàn toàn, nút bán phần, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâm sàng, biến chứng thủ thuật.Kết quả: Có 52 bệnh nhân được can thiệp nội mạch điều trị DĐTMMCN. Thành công kỹ thuật với nút hoàn toàn lỗ dòbằng đường tĩnh mạch (TM) là 30/39 (76,9%) trường hợp, bằng đường động mạch (ĐM) là 4/6 (66,7%) trường hợp, kết hợpđường ĐM và TM 6/7 (85,7%) trường hợp, tử vong 1/52 (1,9%), xuất huyết não 3/52 (5,7%), đau đầu nôn mửa 4/52 (7,8%).Kết luận: Điều trị DĐTMMCN bằng kỹ thuật can thiệp nội mạch là kỹ thuật an toàn và hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 30 ( 2022-07-08), p. 17-22
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 30 ( 2022-07-08), p. 17-22
    Abstract: TÓM TẮT:Mục tiêu: Sinh thiết xương qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính đã được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các bệnh viện lớncủa cả nước, tuy nhiên thủ thuật được tiến hành với chủ yếu kim sinh thiết bằng tay thông thường, do vậy thời gian thủ thuật kéo dài, bệnh nhân đau nhiều, đặc biệt là các tổn thương đặc xương, nguy cơ mất mẫu bệnh phẩm lớn khi rút kim. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá hiệu quả bước đầu của sinh thiết xương qua da bằng kim với hệ thống khoan xương Arrow Oncontrol.Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân (BN) được tiến hành thủ thuật sinh thiết xương qua da dưới hướng dẫn cắt lớpvi tính với kim và hệ thống khoan Oncontrol tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2016 đến 06/2017, với kỹ thuật thực hiện: Gâytê tại chỗ, chụp CT định vị vị trí tổn thương, khoan kim sinh thiết dẫn đường 11G, luồn kim đồng trục 13G có gắn khoan ArrowOncontrol và tiến hành khoan lấy mẫu, băng ép vị trí sinh thiết, chụp cắt lớp vi tính kiểm tra. Hiệu quả, độ an toàn, mức độ đauvà thời gian thủ thuật được đánh giá dựa vào các biến: tỉ lệ thành công thủ thuật, độ chính xác chẩn đoán mô bệnh phẩm, thờigian thủ thuật, mức độ đau, biến chứng thủ thuật.Kết quả: Với 58 bệnh nhân được sinh thiết bằng hệ thống sinh thiết xương Arrow On Control, thành công thủ thuật 96,5%,chẩn đoán mô bệnh phẩm đạt 87,9%, tương quan mức độ mạnh (r=0.95) giữa chẩn đoán mô bệnh và chẩn đoán khi ra viện, mức độ đau theo thang điểm VAS thấp (đau nhẹ) 82,7%, thời gian thủ thuật trung bình ngắn11 phút, không ghi nhận trường hợp biến chứng nào.Kết luận: Sinh thiết xương bằng hệ thống sinh thiết xương Arrow On Control có tỉ lệ thành công kỹ thuật cao, độ chính xác của mô bệnh phẩm lớn, thời gian thủ thuật nhanh và an toàn, hầu như không đau.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Frontiers in Physiology, Frontiers Media SA, Vol. 13 ( 2022-11-11)
    Abstract: Electrocardiogram (ECG) and photoplethysmogram (PPG) are commonly used to determine the vital signs of heart rate, respiratory rate, and oxygen saturation in patient monitoring. In addition to simple observation of those summarized indexes, waveform signals can be analyzed to provide deeper insights into disease pathophysiology and support clinical decisions. Such data, generated from continuous patient monitoring from both conventional bedside and low-cost wearable monitors, are increasingly accessible. However, the recorded waveforms suffer from considerable noise and artifacts and, hence, are not necessarily used prior to certain quality control (QC) measures, especially by those with limited programming experience. Various signal quality indices (SQIs) have been proposed to indicate signal quality. To facilitate and harmonize a wider usage of SQIs in practice, we present a Python package, named vital_sqi, which provides a unified interface to the state-of-the-art SQIs for ECG and PPG signals. The vital_sqi package provides with seven different peak detectors and access to more than 70 SQIs by using different settings. The vital_sqi package is designed with pipelines and graphical user interfaces to enable users of various programming fluency to use the package. Multiple SQI extraction pipelines can take the PPG and ECG waveforms and generate a bespoke SQI table. As these SQI scores represent the signal features, they can be input in any quality classifier. The package provides functions to build simple rule-based decision systems for signal segment quality classification using user-defined SQI thresholds. An experiment with a carefully annotated PPG dataset suggests thresholds for relevant PPG SQIs.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-042X
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2564217-0
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đOạn I-III tại khOa Ung bướu Và Y họC hạt nhân Bệnh Viện đa khOa Hà Tĩnh. Đối tượng Và phương pháp: Nghiên Cứu mÔ tả hồi Cứu kết hợp tiến Cứu trên 98 bệnh nhân ung thư vú giai đOạn I-III được điều trị tại bệnh Viện đa khOa Hà Tĩnh từ T1/2017 đến T12/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 53,9±11,8 tuổi, Chủ yếu ở giai đOạn II Với tỷ lệ 63,2%. CÓ 26 bệnh nhân tái phát trong thời gian theO dõi, trOng đÓ vị trí tái phát hay gặp nhất ở phổi (50%), sau đÓ đến xương (31,4%). DFS và OS 5 năm tương ứng là 66,0% Và 80,2%. Kết luận: Kết quả điều trị khả quan Với OS và DFS tương đương các nghiên cứu đã báO Cáo
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control ; 2021
    In:  Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam Vol. 4, No. 2 ( 2021-05-28), p. 115-126
    In: Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control, Vol. 4, No. 2 ( 2021-05-28), p. 115-126
    Abstract: A new method based on LC-ICP-MS technique has been developed and validated for & nbsp;the simultaneous determination of borax and polyphosphates (phosphate, pyrophosphate, & nbsp;tripolyphosphate) in foods. The analytes were extracted from the samples with 18 mM & nbsp;sulfuric acid solution using ultrasonic vibration extraction technique before being filtered and & nbsp;analyzed by LC-ICP-MS system. The method was validated with calibration curves that have & nbsp;the coefficient of determination (R2) higher than 0.995. The method limits of detection (LOD) & nbsp;of borax, phosphate, pyrophosphate (Pyro-P), and tripolyphosphate (Tripoly-P) were in the & nbsp;range of 2.5 to 15.0 mg/kg. The recoveries were in the range of 86.0 to 107.0% and the relative & nbsp;standard deviations were below 5.23%. A total of 83 samples of cereal, meat, and seafood-based & nbsp;food were analyzed for research purposes. The results did not indicate a risk of using borax & nbsp;and polyphosphates in most rice products. Meanwhile, meat products including pork paste and & nbsp;roasted pork sold in traditional markets had a borax detection rate of over 60%. This study & nbsp;showed that there was still a risk of using borax in food processing and the use of polyphosphates & nbsp;in food products collected in some districts in Hanoi city.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9252
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 31 ( 2022-07-08), p. 54-60
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 31 ( 2022-07-08), p. 54-60
    Abstract: Mở đầu: Hiện nay, can thiệp nội mạch tắc phình động mạch não bằng vòng xoắn kim loại (coil) đã trở thành một phươngpháp điều trị tiêu chuẩn, có thể thay thế phẫu thuật kẹp túi phình bằng clip. Tuy nhiên, đối với các phình cổ rộng, phình dạnghình thoi, phình bóc tách và phình khổng lồ, nút tắc không hoàn toàn và tái thông vẫn còn là giới hạn chính trong dự phòng mức độ ổn định lâu dài. Sự phát triển của stent thay đổi dòng chảy tạo tiềm năng tắc hoàn toàn túi phình do cơ chế gây thay đổi dòng chảy mạch máu vào trong túi phình, từ đó khởi phát quá trình hình thành huyết khối trong túi phình.Đối tượng và phương pháp: Can thiệp nội mạch đặt stent thay đổi dòng chảy thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh,bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2017, với kỹ thuật thực hiện: chụp mạch máu xóa nền xác định phình mạchnão, luồn vi ống thông ngang qua phình mạch, và tiến hành đặt stent thay đổi dòng chảy ngang qua phình mạch não. Hiệu quảvà độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: tắc hoàn toàn hay bán phần túi phình, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâmsàng, biến chứng thủ thuật.Kết quả: 24 ca phình động mạch não lớn và khổng lồ điều trị bằng stent thay đổi dòng chảy, thành công kỹ thuật 21/24 ca(87,5%), 03 ca không đặt được stent phải chuyển sang phương pháp khác, 01 ca đột tử trong quá trình theo dõi.Kết luận: Sử dụng stent thay đổi dòng chảy là một kỹ thuật mới, thay thế hiệu quả so với can thiệp tắc túi phình thườngqui, đặc biệt ở bệnh nhân có phình động mạch não lớn hay khổng lồ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...