GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 147, No. 11 ( 2021-12-01), p. 1-6
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 147, No. 11 ( 2021-12-01), p. 1-6
    Abstract: Hồng cầu lưới là các tế bào hồng cầu chưa trưởng thành. Chúng bắt nguồn từ tủy xương, biệt hóa rồi ra máu ngoại vi trở thành hồng cầu trưởng thành. Xét nghiệm số lượng, tỷ lệ hồng cầu lưới từ lâu đã được thực hiện để đánh giá chức năng, hoạt động của sinh hồng cầu. Xét nghiệm này không chỉ giúp đánh giá và phân loại thiếu máu mà còn giúp theo dõi sự phục hồi của tủy xương sau điều trị hóa chất hay ghép tủy… Gần đây, nhiều chỉ số khác của hồng cầu lưới như chỉ số lượng hemoglobin hồng cầu lưới (CHr), chỉ số trưởng thành hồng cầu lưới (IRF), nồng độ hemoglobin hồng cầu lưới (retHb), tỉ lệ trưởng thành hồng cầu lưới (RMI) được nghiên cứu với nhiều ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị thiếu máu. Bởi vậy, bài báo này nhằm giới thiệu về một số chỉ số xét nghiệm hồng cầu lưới và ý nghĩa của chúng trên lâm sàng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 142, No. 6 ( 2021-06-30), p. 158-166
    Abstract: Bệnh u hạt mạn tính (Chronic Granulomatous Disease - CGD) là bệnh lý di truyền hiếm gặp, với biểu hiện lâm sàng là các đợt nhiễm trùng nặng, tái diễn gây ra bởi vi khuẩn và nấm, do khiếm khuyết khả năng thực bào của bạch cầu trung tính và đại thực bào. Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân CGD với biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng giống với bệnh Crohn như tiêu chảy kéo dài, áp xe cạnh hậu môn và tiền sử có nhiều đợt nhiễm khuẩn nặng. Bệnh nhân luôn có số lượng bạch cầu máu ngoại vi cao. Xét nghiệm đánh giá chức năng bạch cầu hạt (test DHR) cho thấy chức năng bạch cầu hạt giảm nặng và được khẳng định bằng xét nghiệm giải trình tự gen phát hiện đột biến gen CYBB vị trí c.217C 〉 T (p.Arg73Stp) trên NST giới tính X, quy định tổng hợp protein gp91phox là một cấu phần quan trọng của enzyme NADPH oxidase. Bệnh nhân được điều trị thành công với kháng sinh tĩnh mạch, điều trị dự phòng nhiễm khuẩn và nấm suốt đời. Đây là trường hợp bệnh hiếm và khó chẩn đoán. Triệu chứng gần giống với các bệnh lý nhiễm khuẩn khác đặc biệt là bệnh Crohn trong chuyên khoa tiêu hóa nên cần phân biệt và chẩn đoán để có phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 145, No. 9 ( 2021-10-30), p. 294-299
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 145, No. 9 ( 2021-10-30), p. 294-299
    Abstract: Viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn là vấn đề còn chưa được hiểu biết nhiều ở trẻ em. Yếu tố nguy cơ chính gây viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn ở người lớn là rượu và thuốc lá trong khi ở trẻ em các đột biến di truyền và các bất thường về giải phẫu của các ống tụy đóng một vai trò quan trọng. Gen Serine Protease Inhibitor Kazal Type 1 (SPINK1) đã được biết là có liên quan chặt chẽ với viêm tụy mạn ở trẻ em. Khi gen này bị đột biến có thể làm giảm hoặc mất hoạt tính của chất ức chế serine protease Kazal typ 1, kích hoạt trypsinogen dẫn đến tự động tiêu hóa mô tụy dẫn đến viêm tụy. Một số đa hình di truyền của gen này biểu hiện nhiều đợt viêm tụy cấp tái diễn hoặc viêm tụy mạn. Chúng tôi trình bày một ca bệnh nhi 7 tuổi vào viện vì đau bụng, tiền sử có 9 đợt viêm tụy cấp từ năm 4 tuổi, được chẩn đoán viêm tụy cấp tái diễn lần 10. Giải trình tự gen phát hiện đột biến gen SPINK1, cho thấy vai trò của gen trong sinh bệnh học viêm tụy cấp tái diễn. Đây là hướng đi mới trong tiếp cận chẩn đoán các nguyên nhân viêm tụy ở trẻ em.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 20-28
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 20-28
    Abstract: The present study evaluated the healing effect of topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams on thermal burns in rats, and their systemic toxicity in burned rats. Thermal burns were induced on the dorsal region of rats using a standard burning technique. The burned areas were covered topically with silver sulfadiazine, KEM CON ONG, or KEM TRI BONG twice a day for 21 days. The results indicated that treatment with KEM CON ONG and KEM TRI BONG significantly reduced the size of the wounded area, increased the hydroxyproline content in animals’ skin tissues, and improved the histopathological structure of skin tissues. KEM TRI BONG exerted better effects than KEM CON ONG on thermal burns in rats. Besides, our study demonstrated that topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams caused no significant change in the general status, haematological parameters, renal and hepatic functions. Additionally, they did not alter the histology of liver and kidney in animals. In conclusion, the topical application of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams exerted healing effects on the burned skin, and did not cause systemic toxicity in a rat model.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 160, No. 12V1 ( 2023-01-10), p. 175-181
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 160, No. 12V1 ( 2023-01-10), p. 175-181
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Có 21 trẻ sơ sinh được lựa chọn vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy tuổi và cân nặng trung bình của nhóm nghiên cứu lần lượt là 6,71 ± 5,35 ngày và 3015,71 ± 346,30 gram, tỉ lệ nam: nữ ≈ 3:1. Chỉ định lọc máu liên tục chủ yếu do các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh chiếm 90,5%. Tỉ lệ sống là 61,9%. Hạ kali máu và tắc quả lọc là 2 biến chứng hay gặp nhất với tỉ lệ lần lượt 85,7% và 80,9%. Lọc máu liên tục là một kĩ thuật mới được áp dụng để điều trị cho các trẻ sơ sinh bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực đặc biệt trên nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 11-19
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 166, No. 5E12 ( 2023-05-18), p. 11-19
    Abstract: The present study evaluated the effects of topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams on doxorubicin-induced skin ulcer, and their systemic toxicity in ulcerated rats. The skin lesions were induced by a single intradermal injection of 0.2ml doxorubicin 1 mg/0.5ml on the dorsal region. The ulcerated areas were covered topically with dimethyl sulfoxide, KEM CON ONG, or KEM TRI BONG twice a day for 28 days. The results indicated that KEM CON ONG and KEM TRI BONG significantly reduced the ulcer size, increased the hydroxyproline content in animals’ skin tissues, and improved the histopathological structure of skin tissues. No significant difference in the healing effect was observed between KEM CON ONG and KEM TRI BONG-treated ulcerated rats. Besides, our study demonstrated that topical administration of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams caused no significant change in the general status, hematological parameters, renal and hepatic functions. Additionally, they did not alter the histology of the liver and kidney in animals. In conclusion, the topical application of KEM CON ONG and KEM TRI BONG creams exerted healing effects on the ulcerated skin and did not cause systemic toxicity in a rat model.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 311-316
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 311-316
    Abstract: Hội chứng chèn ép khoang ở trẻ sơ sinh là một tình trạng hiếm gặp, hậu quả của quá trình thiếu máu cục bộ tiến triển và hoại tự mô của chi tổn thương, biểu hiện ngay lúc sinh hoặc sau khi sinh. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chèn ép khoang ở trẻ sơ sinh bao gồm sự tăng đông hoặc chấn thương, mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được hiểu một cách kỹ lưỡng. Nhận biết sớm để chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật kịp thời có thể đem lại tiên lượng tốt. Tuy nhiên do hội chứng này hiếm gặp nên dễ bị bỏ sót. Đặc điểm lâm sàng nổi bật của hội chứng này là tình trạng sưng nề các đầu chi kèm theo những tổn thương đa dạng trên da. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ sơ sinh 2 ngày tuổi mắc hội chứng chèn ép khoang với nguyên nhân được cho là rách động mạch cánh tay liên quan đến quá trình tiêm truyền. Trẻ đã được phẫu thuật mở cân cấp cứu và đã hồi phục cử động về bình thường sau phẫu thuật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 128-133
    Abstract: Congenital chylous ascites is a rare disease that results from abnormal development of the intra-abdominal lymphatic system. No gold standard treatment has been described so far, however, a combination of medium–chain triglyceride based diet or total parenteral nutrition along with octreotide and abdominal paracentesis is considered as a conservative management. This treatment is often a challenge to physicians since chylous ascites is often refractory and result in malnutrition and immune deficiency because of the loss of proteins and lymphocytes. We report a four-month old boy with congenital chylous ascites who was refractory to medical treatment with prolonged bowel rest, total parenteral nutrition, octreotide and repeated paracentesis. The baby well responded to surgical treatment with application of fibrin glue on the surface area of the leak site and was discharged after 2 month of hospitalization. When following up the patient had no recurrence of the ascites and he was growing up normally.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 157, No. 9 ( 2022-10-06), p. 44-54
    Abstract: Tình trạng dị hoá và viêm hệ thống khi mắc COVID-19 khiến người bệnh tăng tiêu hao năng lượng và protein, đặc biệt tình trạng này trở nên trầm trọng hơn với người bệnh hồi sức tích cực (ICU) và thường kèm theo tình trạng nuôi dưỡng kém. Nghiên cứu hồi cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày của 60 người bệnh COVID-19 nặng điều trị tại ICU của Bệnh viện Điều trị Người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2021 đến 01/2022 cho kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo tiêu chuẩn của sáng kiến lãnh đạo toàn cầu về suy dinh dưỡng (GLIM) là 65% với 13,3% SDD mức độ nặng và 51,7% SDD mức độ vừa. Mức giảm khối cơ và bề dày lớp mỡ dưới da từ nhẹ đến trung bình trở lên là 31,7% và mức nặng là 13,3%. Về đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông: 81,7% được nuôi dưỡng nhỏ giọt ngắt quãng; 5,0% nhỏ giọt liên tục; 13,3% được bơm bolus. Số bữa ăn qua ống thông trung bình là 4,5 bữa/ngày, mức năng lượng đạt 90,5% đến 100% nhu cầu khuyến nghị (NCKN), protein đạt 74,5 - 81,6% NCKN. Các vitamin và khoáng chất đạt NCKN từ 50 - 100%. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng kém dung nạp là 11,7%, gặp chủ yếu ở người bệnh được nuôi dưỡng bằng phương pháp bơm bolus. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và nhu cầu một số chất dinh dưỡng còn chưa đạt NCKN, do đó, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và can thiệp dinh dưỡng tích cực cho người bệnh COVID-19 tại ICU cần được thực hiện từ khi nhập viện và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 143, No. 7 ( 2021-11-01), p. 233-247
    Abstract: Trên thế giới, an thần nha khoa trẻ em bằng midazolam đã và đang được sử dụng rất rộng rãi và hiệu quả, tuy nhiên lại rất hạn chế ở Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan tài liệu (systematic review) và phân tích gộp (meta analysis) này thực hiện trên 7 nghiên cứu với 871 trẻ dưới 16 tuổi nhằm đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khi can thiệp midazolam đường uống và đường niêm mạc. Bốn nghiên cứu trong phân tích gộp thực hiện 664 can thiệp có tỷ lệ an thần thành công đường uống (87,2%) cao hơn đường niêm mạc (81,4%) với OR Fixed (tỷ lệ chênh hiệu chỉnh): 1,59 lần (95%CI: 1,03 - 2,45), OR Overall (tỷ lệ chênh thực): 1,59 lần (95%CI: 1,03 - 2,46). Hai nghiên cứu khác so sánh trên 71 trẻ cho kết quả: thời gian làm việc đường niêm mạc (33,2 phút) ngắn hơn đường uống (40,09 phút). Tất cả khác biệt đều không có ý nghĩa thống kê với p 〉 0,05. Ngoài ra, an thần niêm mạc khởi phát nhanh hơn; thay đổi vị giác thuốc uống, sử dụng N2O và gây tê tại chỗ góp phần tăng thời gian và hiệu quả an thần. Kết luận: hai đường dùng midazolam đều rất khả thi trong an thần nha khoa trẻ em ở Việt Nam, trong đó midazolam đường dùng niêm mạc phù hợp hơn trong trường hợp cần can thiệp sớm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...