GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences  (28)
  • Unknown  (28)
  • 11
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan của nó với nồng độ glucagon-like peptid-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình và tỷ lệ bệnh nhân rối loạn các thành phần lipid máu lần lượt là: Triglycerid (3,01 ± 2,18mmol/l, tăng là 69,7%), cholesterol (5,49 ± 1,34mmol/l, tăng là 60,6%), LDL-C (3,27 ± 1,03, tăng là 43,9%), HDL-C (1,20 ± 0,33, giảm là 16,7%), tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung là 84,8%. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 khi đói với triglycerid (r = 0,367), tương quan nghịch mức độ vừa với LDL-C (r = -0,312). Có mối tương quan thuận mức độ chặt giữa nồng độ GLP-1 sau 2 giờ uống 75 gam glucose với triglycerid (r = 0,647). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân béo phì, tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung cao 84,8%, chủ yếu tăng triglycerid (69,7%). Có mối tương quan thuận giữa nồng độ GLP-1 với triglycerid và tương quan nghịch với LDL-C.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 12
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Năm 2020 là một năm đầy khó khăn, thách thức đối với ngành Y tế Việt Nam và thế giới khi phải chiến đấu với đại dịch COVID-19. Trong tình hình đó, các nhà khoa học Việt Nam vẫn nỗ lực không ngừng nghỉ, lần lượt chinh phục những đỉnh cao của y học, được giới chuyên môn trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tiêu biểu trong những thành tích đó là hai ca ghép chi thể được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (BV TWQĐ 108): Một ca ghép được thực hiện bằng cách sử dụng chi thể lấy từ người cho sống đầu tiên trên thế giới và một ca ghép hai cẳng bàn tay lấy từ người cho chết não lần đầu được thực hiện ở khu vực Đông Nam Á. Thông tấn xã Việt Nam đã bình chọn đây là một trong 10 sự kiện nổi bật của Việt Nam năm 2020. Thực hiện các nội dung của Đề án khoa học công nghệ “Tăng cường năng lực nghiên cứu để phát triển kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người tại BV TWQĐ 108”, trong giai đoạn 2016 - 2021, Bệnh viện đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng, tập trung đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, bổ sung nhiều trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đảm bảo thực hiện thành công các kỹ thuật ghép mô, tạng. Tính đến tháng 3/2021, Bệnh viện TWQĐ 108 đã thực hiện thành công kỹ thuật ghép 7 loại mô, tạng khác nhau trên 316 bệnh nhân, bao gồm: Ghép tế bào gốc 130 ca, ghép tủy 16 ca, ghép giác mạc 18 ca, ghép phổi 03 ca, ghép thận 78 ca, ghép gan 70 ca, ghép chi thể 02 ca, lấy - ghép đa tạng từ người cho chết não 05 ca; chức năng các tạng sau ghép tốt, kéo dài thời gian và chất lượng sống cho bệnh nhân, mang lại nhiều giá trị khoa học và giá trị nhân văn sâu sắc. Hướng đi trọng tâm của Bệnh viện trong thời gian tới đó là tiếp tục phát triển các kỹ thuật ghép, triển khai thêm nhiều kỹ thuật khó như ghép mặt, ghép tụy, ghép ruột… nghiên cứu tạo nguồn mô tạng sinh học và vật liệu thay thế (công nghệ sao chép cơ quan 3D), tạng nhân tạo; kiểm soát vấn đề thải ghép; ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trong ghép tạng; tăng cường công tác tổ chức- điều phối ghép tạng, xây dựng nhiều chương trình vận động và vinh danh người hiến tạng. Bài báo này tổng kết đánh giá các kết quả chính của quá trình triển khai nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người của Bệnh viện TWQĐ 108 trong giai đoạn (2016-2021) - giai đoạn 1 của Đề án khoa học công nghệ “Tăng cường năng lực nghiên cứu để phát triển kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người tại BV TWQĐ 108” và phương hướng phát triển kỹ thuật ghép tạng trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 13
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-03-31)
    Abstract: Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong bệnh lý nhồi máu não cấp, minh họa bằng một trường hợp đột quỵ nhồi máu cấp tính được chụp cộng hưởng từ tưới máu ở Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Chúng tôi báo cáo một trường hợp nhồi máu cấp tính về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương trên cộng hưởng từ tưới máu não và kết quả điều trị. Cộng hưởng từ tưới máu có ý nghĩa quan trọng chẩn đoán và điều trị nhồi máu não cấp tính, nhờ việc đánh giá được vùng còn khả năng hồi phục của mô não tổn thương, giúp ích cho việc điều trị và tiên lượng bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 14
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-12-12)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chỉ số Amterdam sửa đổi dự báo nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có nguy cơ cao loãng xương theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 97,44%, độ đặc hiệu 21,35%, giá trị dự đoán dương tính 35,2%, giá trị dự đoán âm tính 95%, diện tích dưới đường cong ROC tại cổ xương đùi 0,64 (0,55 - 0,73) CI 95%. Nếu điều chỉnh yếu tố cân nặng 〈 50kg (thay bằng cân nặng 〈 60kg), là một tiêu chí để tính điểm, chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 89,74%, độ đặc hiệu là 35,96%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,69 (0,59 - 0,78) CI 95%. Kết luận: Nguy cơ cao loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Có thể áp dụng chỉ số Amsterdam sửa đổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp để sàng lọc những bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao cần được đo mật độ xương để xem xét điều trị loãng xương và dự phòng gãy xương.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 15
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2023
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2023-09-29)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-09-29)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá độc tính đơn liều của hạt nano đánh dấu phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm được sản xuất tại Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt trên đối tượng chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp: Chuột nhắt trắng chủng Swiss được tiêm liều hạt nano phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm lên tới 100 lần liều quy đổi trên người theo phương pháp thử độc tính đơn liều của Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) và OECD. Kết quả: Kết quả thử độc tính đơn liều trên chuột nhắt trắng tại mức liều gấp 20 lần liều sử dụng trên người, tại thời điểm 24 giờ sau tiêm ghi nhận sự ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê ở các chỉ số sinh hóa, huyết học, mô bệnh học ở phổi, gan và thận giữa lô chuột thử và lô chuột chứng. Tại thời điểm 14 ngày sau tiêm, ghi nhận sự hồi phục về mặt chức năng của lô chuột thử được tiêm hạt nano phóng xạ. Kết luận: Sản phẩm nano phóng xạ Fe3O4@Lapatinib - 153Sm có gây ra ảnh hưởng đến các cơ quan và chuyển hóa sinh lý của chuột tại thời điểm 24 giờ sau tiêm, tuy nhiên, ghi nhận sự phục hồi chức năng về mức bình thường trên chuột sau 14 ngày. Sản phẩm này cần được nghiên cứu cải thiện các đặc tính lý hóa để đảm bảo tính chất dược học phù hợp để tiến hành các pha lâm sàng sâu hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 16
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2022-03-31)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ thường gặp và tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường t‎ýp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT). Đối tượng và phương pháp: 180 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang qua da (gồm 90 bệnh nhân đái tháo đường t‎ýp 2 (nhóm nghiên cứu) và 90 bệnh nhân không bị đái tháo đường (nhóm chứng)), điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2018. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính là 70,8 ± 10,6 tuổi, thấp hơn nhóm chứng (74,2 ± 11,8 tuổi), với p 〈 0,05. Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ thường gặp ở nhóm đái tháo đường týp 2 (30% so với 10% ở nhóm chứng), bệnh nhân đái tháo đường phát hiện bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở giai đoạn muộn hơn nhóm chứng (50% đã có hoại tử tương ứng giai đoạn Rutherford 6 (tỷ lệ này ở nhóm chứng là 25,6%). 67,8% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương từ 3 động mạch trở lên trong đó hay gặp là tắc mạch ở các động mạch đoạn dưới gối (tỷ lệ tắc động mạch chày trước, chày sau, mác lần lượt là 50%, 47,8%, 20%), cao hơn nhóm chứng có‎ nghĩa thống kê. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường có tổn thương lan tỏa nhiều động mạch đoạn dưới gối, thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ thường gặp hơn so với nhóm bệnh nhân không có đái tháo đường.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 17
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. 2 ( 2021-03-08)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 2 ( 2021-03-08)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu độ nhạy và độ đặc hiệu của một số test tâm sinh lý ở các trẻ có chì máu ≥ 5μg/dL và chì máu 〈 5μg/dL trong độ tuổi từ 3 - 14 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 1154 trẻ (từ 3 - 14 tuổi) được lấy máu xét nghiệm nồng độ chì máu bằng phương pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS) và thực hiện một số test tâm sinh lý: Về trí tuệ (Raven test, LPS3), phản xạ (thời gian phản xạ thính - thị vận động đơn giản), trí nhớ (hình, số, lời), hành vi (bảng liệt kê hành vi phát triển của trẻ em (DBC-P), thang đo tăng động giảm chú ý Vanderbilt), thể lực (BMI, Pignet) (tùy theo độ tuổi); tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu của các test. Kết quả: Các test có độ nhạy ≥ 57,0% ở các trẻ có chì máu ≥ 5μg/dL là: DBC-P, Vanderbilt, thời gian phản xạ thị - vận động, Thời gian phản xạ thính - vận động. Các test có độ đặc hiệu ≥ 67,6% ở các trẻ có chì máu ≥ 5μg/dL là: Chỉ số BMI, chỉ số Pignet, test LPS3, test Raven, test trí nhớ lời, test trí nhớ hình tam giác, test trí nhớ hình con vật, test trí nhớ số. Kết luận: Một số test tâm sinh lý có thể có giá trị trong chẩn đoán sớm nguy cơ nhiễm độc chì ở trẻ, cần có các nghiên cứu chuyên sâu thêm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 18
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2022-03-21)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ với hình thái và mức độ tổn thương động mạch chi dưới khi chụp động mạch cản quang qua da ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: 90 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang qua da, điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2018. Kết quả: Thời gian phát hiện đái tháo đường týp 2 trên 5 năm làm tăng nguy cơ tắc động mạch chi dưới cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm dưới 5 năm (OR = 6,376 với 95%CI từ 1,083 - 37,55 với p=0,04). ABI trước can thiệp ≤ 0,4 có nguy cơ tắc động mạch cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có ABI trước can thiệp 〉 0,4 (OR = 5,732 với 95%CI từ 1,287 - 25,532 với p=0,02). Kết luận: Thời gian phát hiện đái tháo đường trên 5 năm, ABI trước can thiệp ≤ 0,4 có giá trị tiên lượng độc lập mức độ tổn thương tắc động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 19
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. 6 ( 2021-09-20)
    Abstract: Rung nhĩ mới khởi phát là rối loạn nhịp hay gặp sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. Vẫn chưa rõ yếu tố nào có sự tác động đáng kể đến sự xuất hiện rung nhĩ sau phẫu thuật. Các nghiên cứu cho kết quả khác nhau về sự liên quan giữa giảm biến thiên nhịp tim với rung nhĩ sau phẫu thuật. Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố dự báo nguy cơ rung nhĩ sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả theo dõi dọc 119 bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ vành có nhịp xoang tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 6/2016 đến 8/2018. Đánh giá biến thiên nhịp tim và rung nhĩ bằng holter điện tim 24 giờ tại thời điểm 2 ngày trước phẫu thuật và sau phẫu thuật tại các thời điểm 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Tỷ lệ giảm biến thiên nhịp tim trước phẫu thuật là 28,6% (34/119), sau phẫu thuật lần lượt là 51,8% sau 7 ngày (57/110), 19,6% sau 3 tháng (20/102) và 12,7% sau 6 tháng (13/102). Tỷ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật là 13,7% (16/117) sau 7 ngày, 13,8% (16/116) sau 3 tháng và 17,2% (20/116) sau 6 tháng. Giảm biến thiên nhịp tim trước phẫu thuật có nguy cơ xuất hiện rung nhĩ sau phẫu thuật gấp 3,04 - 4,3 lần (p 〈 0,05). Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật: Đái tháo đường týp 2 (RR = 0,16, 95%CI: 0,03 - 0,76, p 〈 0,05), giảm biến thiên nhịp tim trước phẫu thuật (RR = 3,02, 95%CI: 1,01 - 8,96, p 〈 0,05). Kết luận: Giảm biến thiên nhịp tim trước phẫu thuật là một yếu tố nguy cơ độc lập với sự xuất hiện rung nhĩ sau phẫu thuật cầu nối chủ vành.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 20
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp và tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc sinh học ức chế TNF alpha golimumab sau 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, theo dõi dọc 12 tháng ở 15 bệnh nhân có bệnh viêm cột sống dính khớp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn NewYork sửa đổi 1984 từ tháng 01/2019 đến tháng 09/2020, đáp ứng kém với điều trị cơ bản, được theo dõi điều trị tại Khoa Nội Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đánh giá kết quả điều trị dựa vào: Thang điểm BASDAI, ASDAS (máu lắng), BASFI; bệnh nhân có đáp ứng với điều trị khi BASDAI giảm ≥ 2 hoặc ASDAS giảm ≥ 1,1 so với trước khi điều trị; bệnh nhân đạt lui bệnh khi BASDAI 〈 3,8 hoặc ASDAS 〈 1,3. Các thời điểm được đánh giá: Trước điều trị (T0), sau điều trị 3 tháng (T3), sau điều trị 6 tháng (T6), sau điều trị 12 tháng (T12). Và nhận xét các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc tại các cơ quan gan, thận, hệ tạo máu, nhiễm khuẩn thứ phát... Xử lí số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0 dựa trên các thuật toán thống kê y học, so sánh được xác định là có ý nghĩa thống kê khi trị số p≤0,05. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 3/1, tuổi trung bình 33,2 ± 3,7 tuổi; thời gian mắc bệnh trung bình 4,2 ± 2,5 năm, tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn hoạt động bệnh theo BASDAI (≥ 4) là 88,9%, theo ASDAS (≥ 2,1) là 88,9%. Tại thời điểm T3 có 88,9% số bệnh nhân đạt lui bệnh theo thang điểm BASDAI. Tại thời điểm T6 có 98,9% và 85,7% số bệnh nhân đạt lui bệnh lần lượt theo các thang điểm BASDAI và ASDAS. Tại thời điểm T12 có 98,89% số bệnh nhân đạt lui bệnh theo cả hai thang điểm ASDAS và BASDAI. Có 2/15 bệnh nhân có biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu. Không có bệnh nhân nào phải ngưng điều trị vì tác dụng không mong muốn nặng. Kết luận: Golimumab có cải thiện các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau 12 tháng điều trị bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Chỉ gặp tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc là nhiễm khuẩn tiết niệu với tỷ lệ thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...