GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Ihre E-Mail wurde erfolgreich gesendet. Bitte prüfen Sie Ihren Maileingang.

Leider ist ein Fehler beim E-Mail-Versand aufgetreten. Bitte versuchen Sie es erneut.

Vorgang fortführen?

Exportieren
  • 1
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 276-279
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 156, No. 8 ( 2022-08-31), p. 276-279
    Kurzfassung: Viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh (Neonatal Appendicitis - NA) là một bệnh rất hiếm gặp với tỉ lệ 0,04 - 0,2%. Bệnh có xu hướng xuất hiện ở trẻ đẻ non với tỷ lệ biến chứng thủng/vỡ ruột thừa cao và diễn biến nhanh chóng dẫn đến viêm phúc mạc. Chẩn đoán bệnh thường muộn do các triệu trứng lâm sàng kín đáo, không đặc hiệu và bệnh hiếm gặp. Tỷ lệ tử vong cao 23%. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán trong mổ . Chúng tôi báo cáo ca bệnh đầu tiên được chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ sơ sinh 8 ngày tuổi, đẻ non 33 tuần tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 2
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 139-147
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 139-147
    Kurzfassung: Nang bạch huyết ổ bụng là sự phát triển thành nang và giãn lớn của các mạch bạch huyết trong ổ bụng. Nghiên cứu hồi cứu 83 bệnh nhân (51 nam, 32 nữ) được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 2017 - 2021. Tuổi trung bình 45,63 tháng. Triệu chứng thường gặp là đau bụng (49,4%), sờ thấy khối vùng bụng (26,5%) và bụng chướng (22,9%). Vị trí nang bạch huyết ổ bụng gặp ở mạc treo ruột, mạc nối và sau phúc mạc với tỉ lệ lần lượt là 43,3%; 34,9% và 21,8%. Phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt toàn bộ nang (45,8%), cắt đoạn ruột và toàn bộ nang (31,3%), cắt một phần nang và xơ hóa bằng Bleomycin (22,9%). Không có tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Trong số 13 trường hợp (15,7%) tái phát nang sau mổ, 9 tự thoái triển, 4 cần phẫu thuật lại cắt nang kết hợp xơ hóa. Trong nhóm nang sau phúc mạc, tỉ lệ tái phát 55,5% (10/18 trường hợp. Trong nhóm có áp dụng liệu pháp xơ hóa, tình trạng tái phát được ghi nhận ở 8 ca (42,1%). Theo dõi sau mổ trong thời gian trung bình 19,5 tháng không phát hiện biến chứng xa. Kết quả phẫu thuật điều trị nang bạch huyết ổ bụng cho trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương hiệu quả, an toàn với tỉ lệ tái phát thấp.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 3
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 237-245
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 237-245
    Kurzfassung: Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74. Bố mẹ ruột hiến gan cho con chiếm 67,8%. Các loại mảnh ghép được lấy bao gồm: thùy bên trái 26 trường hợp (87,1%), gan phải 3 (12,9%), gan trái 2 (6,5%). Thời gian phẫu thuật trung bình 301,8 phút, thời gian nằm viện trung bình 9,1 ngày. Bất thường sau mổ gặp ở 9 trường hợp, trong đó 8 phân loại mức độ nhẹ, 1 mức độ nặng (từ độ III trở lên) theo Clavien-Dindo, không có trường hợp nào tử vong. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, phẫu thuật lấy mảnh ghép gan từ người cho sống với người nhận trẻ em có thể được thực hiện an toàn với tỉ lệ biến chứng thấp.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 4
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 128-133
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 148, No. 12 ( 2021-12-31), p. 128-133
    Kurzfassung: Congenital chylous ascites is a rare disease that results from abnormal development of the intra-abdominal lymphatic system. No gold standard treatment has been described so far, however, a combination of medium–chain triglyceride based diet or total parenteral nutrition along with octreotide and abdominal paracentesis is considered as a conservative management. This treatment is often a challenge to physicians since chylous ascites is often refractory and result in malnutrition and immune deficiency because of the loss of proteins and lymphocytes. We report a four-month old boy with congenital chylous ascites who was refractory to medical treatment with prolonged bowel rest, total parenteral nutrition, octreotide and repeated paracentesis. The baby well responded to surgical treatment with application of fibrin glue on the surface area of the leak site and was discharged after 2 month of hospitalization. When following up the patient had no recurrence of the ascites and he was growing up normally.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 5
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2023
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 193-203
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 167, No. 6 ( 2023-06-20), p. 193-203
    Kurzfassung: Bất thường hợp lưu mật tụy không có giãn đường mật hiếm gặp ở trẻ em. Tình trạng ống mật chủ và ống tụy hợp lại ở bên ngoài cơ Oddi gây cản trở lưu thông dịch tụy và dịch mật gây nguy cơ trào ngược dịch tụy lên đường mật và ngược lại gây tổn thương đường mật và viêm tụy tái phát. Nghiên cứu mô tả 07 bệnh nhân có bất thường hợp lưu mật tụy không giãn đường mật, viêm tụy cấp tái diễn, được phẫu thuật nội soi tại Trung tâm Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn từ tháng 01/2021 - 04/2022. Có 07 bệnh nhân bao gồm 4 trẻ nam (57,1%) và 3 trẻ nữ (42,9%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,8 ± 39,7 tháng. Số lần viêm tụy trung bình là 2,7 ± 0,5 lần. Đường kính ống mật chủ trung bình là 4,95 ± 0,92mm. Tất cả bệnh nhân đều có hình ảnh bất thường hợp lưu mật tụy trên phim cộng hưởng từ và/hoặc chụp đường mật trong mổ và được phẫu thuật cắt ống mật chủ, nối ống gan chung với hỗng tràng Roux-en-Y. Có 04 bệnh nhân (57,1%) được phân loại hợp lưu mật tụy loại B, 03 bệnh nhân (42,9%) được phân loại hợp lưu mật tụy loại C. Không có bệnh nhân nào tử vong sau mổ. Có 1 bệnh nhân (14,3%) có biến chứng chảy máu sau mổ, được mổ lại sau mổ 1 ngày, hậu phẫu ổn định ra viện sau 9 ngày. Thời gian điều trị sau mổ tại Trung tâm Ngoại tổng hợp trung bình là 8,1 ± 2,8 ngày. Phẫu thuật nội soi cắt ống mật chủ, nối ống gan chung hỗng tràng là lựa chọn tốt trong điều trị bất thường hợp lưu mật tụy không có giãn đường mật ở trẻ em.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 6
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Journal of Pediatric Research and Practice, Vietnam National Childrens Hospital ; 2018
    In:  Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa Vol. 2, No. 5 ( 2018-08-25)
    In: Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa, Journal of Pediatric Research and Practice, Vietnam National Childrens Hospital, Vol. 2, No. 5 ( 2018-08-25)
    Kurzfassung: Objective: to evaluate the early outcomes of laparoscopic surgery for congenital duodenal obstruction(CDO) in children.Methodology: medical records of all neonates with weight over 1500g which underwent laparoscopicsurgery for CDO in National Children’s Hospital were reviewed.Result: This study was conducted on 40 patients, with median age and mean body weight of 1 day and 2.76± 1.01 kg, respectively. The ratio of male/female patients was 21/19. The most of reason admission was biliousvomiting (20/40 - 50%). Plain abdominal x-ray suggested duodenal obstruction in all cases. Laparoscopicsurgery was performed successfully in all cases. The operative time and the post-operative hospital stay were99.38 ± 14.60 min and 6.21 ± 2.29 days, respectively. The most common cause was due to web (type I) (47.5%).There were no intra- operative and post-operative complications noted. The cosmetic result is excellent.Conclusion: Laparoscopic surgery for CDO is feasible and safe.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2734-9179 , 2615-9198
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Journal of Pediatric Research and Practice, Vietnam National Childrens Hospital
    Publikationsdatum: 2018
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 7
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 152, No. 4 ( 2022-04-30), p. 205-211
    Kurzfassung: Rò dưỡng chấp tuy hiếm gặp, nhưng có thể tồn tại dai dẳng, gây suy dinh dưỡng và suy giảm miễn dịch. Người bệnh rò dưỡng chấp thường phải nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, dẫn đến suy dinh dưỡng và các biến chứng nhiễm trùng, chuyển hóa. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 4 tuổi, xuất hiện rò dưỡng chấp ổ bụng sau phẫu thuật thay đoạn phình động mạch chủ bụng. Mặc dù lưu lượng rò cao, trẻ vẫn được cho ăn sớm bằng chế độ giảm chất béo - bổ sung triglycerid chuỗi trung bình. Khi thể trạng cải thiện, trẻ được phẫu thuật bít bạch mạch thành công. Đối với ca bệnh này, can thiệp dinh dưỡng đơn thuần không điều trị triệt để rò dưỡng chấp. Tuy nhiên dinh dưỡng tiêu hóa sớm bằng chế độ giảm chất béo - bổ sung triglycerid chuỗi trung bình đã giúp nâng cao thể trạng để chuẩn bị cho phẫu thuật, trong khi không làm nặng thêm tình trạng rò dưỡng chấp.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 8
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Hanoi Medical University ; 2022
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 149, No. 1 ( 2022-01-28), p. 246-251
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 149, No. 1 ( 2022-01-28), p. 246-251
    Kurzfassung: Nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa là đưa dịch tiêu hóa mất ra khỏi cơ thể trở lại đường tiêu hóa nhằm mục đích nuôi dưỡng. Phương pháp này sử dụng một đoạn nối nhân tạo ngoài cơ thể giữa hai đầu ruột dẫn lưu để thay thế cho đoạn ruột bị cắt, giúp tái thiết lập tạm thời sự liên tục của đường tiêu hóa và tái tưới máu cho đầu ruột dưới. Nuôi ăn hoàn hồi không những hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch mà còn hạn chế mất nước, rối loạn điện giải và cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 3 tháng tuổi, tiền sử xoắn ruột sơ sinh, đã được phẫu thuật cắt đoạn ruột và làm dẫn lưu hai đầu ruột tạm thời. Trong thời gian chờ phẫu thuật nối đoạn ruột, bệnh nhi đã được nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa thay vì nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần. Sau 5 tuần, bệnh nhi đã cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thể trạng để có thể bước vào cuộc phẫu thuật nối đoạn ruột. Kết luận: Cần áp dụng nuôi ăn hoàn hồi để thiết lập nuôi dưỡng đường tiêu hóa sớm và hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài trên những bệnh nhi phẫu thuật cắt đoạn ruột.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Hanoi Medical University
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
Schließen ⊗
Diese Webseite nutzt Cookies und das Analyse-Tool Matomo. Weitere Informationen finden Sie hier...