GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Unknown  (93)
Material
Language
  • Unknown  (93)
Years
FID
Subjects(RVK)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 502, No. 2 ( 2021-07-31)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả làm sạch dạ dày bằng Epumisan trong chuẩn bị người bệnh nội soi tiêu hóa trên tại Trung tâm nội soi bệnh viện đại học Y Hà Nội năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các người bệnh ngoại trú có chỉ định nội soi đường tiêu hóa trên được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm sử dụng Epumisan(Simethicone) và nhóm chứng không sử dụngchấtlàm tan bọt từ tháng 3/2020 tới tháng 3/2021 theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Tất cả cuộc nội soi đều được thực hiện bằng máy nội soi tiêu hóa trên Fujinon, và đánh giá kết quả theo thang điểm của Mc Nally. Kết quả: 1040 người bệnh đáp ứng tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ người bệnh có sử dụng Epumisan(Simethicone) có hiệu quả tan bọ ở mức độ A theo thang Mc Nally cao hơn hẳn so với nhóm chứng không sử dụng với p 〈 0,001.Kết luận: Chuẩn bị nội soi tiêu hóa trên bằng Espumisan làm giảm ứ đọng bọt ở thực quản, dạ dày và hành tá tràng một cách hiệu quả, giúp quan sát, định hướng chẩn đoán các tổn thương nhỏ rõ ràng, chính xác hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 12 ( 2021-4-9)
    Abstract: Background: To date, the role of bridging intravenous thrombolysis before mechanical thrombectomy (MTE) is controversial but still recommended in eligible patients. Different doses of intravenous alteplase have been used for treating patients with acute ischemic stroke from large-vessel occlusion (LVO-AIS) in Asia, largely due to variations in the risks for intracerebral hemorrhage (ICH) and treatment affordability. Uncertainty exists over the potential benefits of treating low-dose alteplase, as opposed to standard-dose alteplase, prior to MTE among patients with LVO-AIS. Aim: The aim of the study was to compare outcomes of low- vs. standard-dose of bridging intravenous alteplase before MTE among LVO-AIS patients. Methods: We performed a retrospective analysis of LVO-AIS patients who were treated with either 0.6 mg/kg or 0.9 mg/kg alteplase prior to MTE at a stroke center in Northern Vietnam. Multivariable logistic regression models, accounting for potential confounding factors including comorbidities and clinical factors (e.g., stroke severity), were used to compare the outcomes between the two groups. Our primary outcome was functional independence at 90 days following stroke (modified Rankin score; mRS ≤ 2). Secondary outcomes included any ICH incidence, early neurological improvement, recanalization rate, and 90-day mortality. Results: We analyzed data of 107 patients receiving bridging therapy, including 73 with low-dose and 34 with standard-dose alteplase before MTE. There were no statistically significant differences between the two groups in functional independence at 90 days (adjusted OR 1.02, 95% CI 0.29–3.52) after accounting for potential confounding factors. Compared to the standard-dose group, patients with low-dose alteplase before MTE had similar rates of successful recanalization, early neurological improvement, 90-day mortality, and ICH complications. Conclusion: In the present study, patients with low-dose alteplase before MTE were found to achieve comparable clinical outcomes compared to those receiving standard-dose alteplase bridging with MTE. The findings suggest potential benefits of low-dose alteplase in bridging therapy for Asian populations, but this needs to be confirmed by further clinical trials.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2024
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 536, No. 1B ( 2024-03-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 536, No. 1B ( 2024-03-15)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xơ vữa động mạch nội sọ. Phân tích cơ chế đột quỵ não trong bệnh cảnh hẹp mạch nội sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích 135 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não do hẹp xơ vữa động mạch nội sọ tại bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023. Kết quả: Đặc điểm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não do hẹp xơ vữa động mạch nội sọ: tuổi cao (64,9 ± 12,6); tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (% nam giới: 65,9% ); tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh (62,2%); chủ yếu hẹp động mạch nội sọ tuần hoàn não trước (85,9%); cơ chế đột quỵ thường gặp là huyết khối tại chỗ hẹp hoặc huyết tắc động mạch – động mạch (65,2%); không có sự khác biệt về tái phát đột quỵ thiếu máu não và kết cục chức năng thần kinh ở thời điểm 3 tháng giữa nhóm bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ mức độ vừa so với mức độ nặng. Kết luận: Hẹp mạch nội sọ thường gặp hơn ở hệ tuần hoàn não trước, và cơ chế động mạch-động mạch là cơ chế thường gặp nhất.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tái tưới máu ở bệnh nhân trẻ tuổi bị nhồi máu não cấp tại Trung tâm Đột Quỵ- bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não từ 18-45 tuổi, điều trị tại trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2022, theo dõi kết cục lâm sàng sau khi ra viện 03 tháng. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 171 bệnh nhân, trong đó tỉ lệ nam/nữ =2,2/1. Tuổi trung bình: 38 ± 5,9. Điểm NIHSS trung vị khi nhập viện là 8. Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là hút thuốc lá (24,6%), tăng huyết áp (23,4%), rối loạn mỡ máu (15%). Xét nghiệm lúc vào viện có 53,8% bệnh nhân có mức triglycerid máu cao trên 1,7 mmol/l. Phân loại theo TOAST, nhóm nguyên nhân mạch máu lớn chiếm tỉ lệ cao nhất 32,1%, nguyên nhân mạch máu nhỏ chiếm 24%, thuyên tắc mạch từ tim chiếm 17%, căn nguyên hiếm gặp là 4,6% và 18,1% không rõ nguyên nhân. Có 33,3% bệnh nhân được điều trị tái tưới máu. Kết quả điều trị tái tưới máu: 100% bệnh nhân được tái thông thành công khi lấy huyết khối cơ học với mTICI 2b-3; Tỷ lệ chuyển dạng chảy máu có triệu chứng là 14%; Sau 03 tháng, bệnh nhân phục hồi tốt có điểm mRS 0 -2 chiếm 82,4%, tỷ lệ tử vong là 5,3%. Điểm glasow vào viện ≤ 13, NIHSS cao, ASPECT thấp và nhồi máu tuần hoàn sau có liên quan tới kết cục tử vong của bệnh nhân với p 〈 0,05. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm lâm sàng riêng biệt ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi bị nhồi máu não tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai có 3 yếu tố nguy cơ chính là hút thuốc lá, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu. Nhóm bệnh nhân này khi được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ hồi phục chức năng thần kinh cao. Điểm Glasgow vào viện ≤ 13, NIHSS cao, ASPECT thấp và nhồi máu não tuần hoàn sau có liên quan tới kết cục tử vong.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 505, No. 2 ( 2021-09-13)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát dựa vào hình ảnh không phù hợp DWI – FLAIR trên phim chụp MRI sọ não. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi kết cục lâm sàng tới 90 ngày sau khởi phát. Đối tượng là các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đột quỵ nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai, đáp ứng yêu cầu khoảng thời gian từ thời điểm cuối cùng bình thường tới khi được tiêu huyết khối trên 4,5 giờ, và khoảng thời gian từ khi được phát hiện đột quỵ tới tiêu huyết khối là dưới 4,5 giờ, có hình ảnh không tương xứng DWI – FLAIR trên phim chụp MRI sọ não, loại trừ những bệnh nhân được chỉ định lấy huyết khối cơ học. Kết quả: Từ tháng 5/2019 tới tháng 5/2021 có 40 bệnh nhân đáp ứng đủ điều kiện nghiên cứu. 72.5% là nam, tuổi trung bình 67.05 tuổi, 75% được phát hiện đột quỵ khi thức giấc. Thời gian trung bình từ lần cuối còn bình thường tới khi được dùng thuốc tiêu huyết khối là 7.75 giờ. Thời gian trung bình từ khi phát hiện đột quỵ tới khi được dùng thuốc tiêu huyết khối là 3,1 giờ. Điểm NIHSS lúc nhập viện có giá trị trung vị là 6 điểm, điểm NIHSS sau tiêu huyết khối 24h có gía trị trung vị là 3 điểm. Kết cục lâm sàng sau 90 ngày là 57.5% bệnh nhân hồi phục tốt (mRS 0-1), 1 bệnh nhân tử vong (2,5%), và 4 bệnh nhân cần chăm sóc tại giường (mRS 4-5) chiếm 10%. Tỉ lệ xuất huyết nội sọ có triệu chứng là 5%. Kết luận: Điều trị tiêu huyết khối bằng alteplase tĩnh mạch ở những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp  với thời gian khởi phát không xác định dưới hướng dẫn bởi không phù hợp DWI – FLAIR trên MRI sọ não cho kết quả tích cực.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 13 ( 2022-6-30)
    Abstract: Recent trials including DIRECT-MT, DEVT, and SKIP have found that direct mechanical thrombectomy (MT) is equally effective as the combination of MT and intravenous thrombolysis. However, the results of the other trials, namely MR-CLEAN NO-IV and the SWIFT-DIRECT trial have failed to confirm the non-inferiority of direct MT vs. the combination therapy. Aim We aimed to identify prognostic factors of direct MT for anterior circulation large vessel occlusion within 4.5 h. Materials and Methods Data from January 2018 to January 2022 were retrospectively collected and analyzed. Adult patients with confirmed anterior circulation large vessel occlusion within 4.5 h of onset with baseline NIHSS of ≥6 and baseline ASPECTS of ≥6 treated using direct MT within 6 h were recruited. Results A total of 140 patients were enrolled in the study with a median age of 65.5 years [interquartile range (IQR), 59–76.5], median baseline NIHSS of 13.5 (IQR, 11–16), and median baseline ASPECTS of 8 (IQR, 7–8). Direct MT was feasible in all patients (100%). Successful reperfusion (mTICI 2b-3) was achieved in 124/140 patients (88.6%) with a low rate of complications (8/140, 5.7%). Any type of intracranial hemorrhage (ICH) and symptomatic ICH occurred in 44/140 (31.4%) and 5/140 (3.6%), respectively. Overall, a good outcome (mRS 0–2) was achieved in 93/140 (66.4%), and the mortality rate was 9.3% (13/140 patients). Using multivariate analysis, lower age [odds ratio (OR), 0.96; 95% CI, 0.92–1.00; P = 0.05], low baseline NIHSS (OR, 0.82; 95% CI, 0.74–0.92; P = 0.00), and absence of ICH (OR, 0.29; 95% CI, 0.10–0.81; P = 0.02) were independently associated with favorable outcome. Independent predictors of mortality were baseline NIHSS (OR, 1.21; 95% CI, 1.01–1.46; P = 0.04), successful reperfusion (OR, 0.02; 95% CI, 0.00–0.58; P = 0.02), and ICH (OR, 0.12; 95% CI, 0.02–0.75; P = 0.02). Further analysis showed that the median mRS at 90 days was significantly better in the MCA occlusion group compared to the ICA plus M1 occlusion group [1 (IQR 0–3) vs. 2 (IQR 1–4); P = 0.05]. Conclusions Our findings suggest that direct thrombectomy may be an adequate clinical option for younger patients (≤70) experiencing proximal middle artery occlusion within 4.5 h and who have low baseline NIHSS (≤14).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa đoạn M2 tại Trung tâm Đột Quỵ bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu là những người bệnh được chẩn đoán xác định nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa đoạn M2, điều trị tại Trung tâm Đột Quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022. Chúng tôi theo dõi và đánh giá điểm NIHSS tại thời điểm 24 giờ sau điều trị và điểm mRS tại thời điểm sau 90 ngày điều trị. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 105 người bệnh, tỷ lệ nam/nữ = 1,1/1. Tuổi trung bình: 68,0 ± 12,4, nhóm tuổi 70 - 79 chiếm tỷ lệ lớn nhất 31%. Số người bệnh nhập viện trước 4,5 giờ đầu sau khởi phát chiếm tỷ lệ lớn nhất 49,5%. Thời gian từ lúc nhập viện đến được dùng thuốc tiêu sợi huyết trung bình 39,5 ± 22,1 phút, thời gian từ khi nhập viện đến khi lấy huyết khối trung bình là 110,6 ± 63,5 phút. Phân loại theo TOAST, nguyên nhân mạch máu lớn chiếm tỷ lệ cao nhất 55,2%, thuyên tắc mạch từ tim chiếm tỷ lệ cao 20%. Tại thời điểm ra viện 90 ngày, bệnh nhân điều trị tái tưới máu phục hồi tốt có điểm mRS 0-2 chiếm 59,7%, tỷ lệ chảy máu nội sọ có triệu chứng chiếm 8%. Kết luận: Nghiên cứu những người bệnh nhồi máu não do tắc động mạch não giữa đoạn M2 được tái tưới máu tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022 cho thấy tỷ lệ hồi phục tốt. Việc điều trị tái tưới máu đã cải thiện NIHSS 24 giờ sau điều trị và MRS sau 90 ngày so với nhóm điều trị nội khoa tối ưu, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu có triệu chứng còn cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Scientific Foundation SPIROSKI ; 2019
    In:  Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences Vol. 7, No. 5 ( 2019-03-16), p. 801-804
    In: Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences, Scientific Foundation SPIROSKI, Vol. 7, No. 5 ( 2019-03-16), p. 801-804
    Abstract: BACKGROUND: Thrombectomy is recommended to treat for an acute ischemic stroke (AIS) patient with anterior large vessel occlusion. However, there were neither detailed guidelines nor systematic reviews of acute ischemic stroke patients having multiple times or re-occluded arteries. CASE REPORT: In our case report, we struggled a multiple (4-times) AIS patient underwent by one intravenous r-tpA and 3 remaining of endovascular treatment of thrombectomy. Especially, the finding of both pulmonary embolism and cerebral arteries occlusion in this patient made us difficult to decide the appropriate treatment plan. The patient was considered having multiple cardiac thrombi pumping out to the brain and pulmonary vessels even in treatment with NOAC (New Oral Anticoagulant). Our priority, normally, was to recanalize the brain vessels compared to the pulmonary arteries. CONCLUSION: In conclusion, based on this noticed case study, we want to share our experiences on the diagnosis of ischemic stroke, the strategy in treatment and prevention with anticoagulant therapy.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1857-9655
    Language: Unknown
    Publisher: Scientific Foundation SPIROSKI
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 3032255-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    Abstract: Mục tiêu:  Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị nhồi máu não cấp ở người 18 - 45 tuổi tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não cấp, trong độ tuổi từ 18 – 45, điều trị tại trung tâm cấp cứu A9 và trung tâm đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2019 đến tháng 6/2021, theo dõi kết cục lâm sàng sau khi ra viện 90 ngày. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 91 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm tỉ lệ 69,2% cao hơn nữ giới 30,8%. Tuổi trung bình: 37,62 (SD: ± 5,83), nhóm tuổi từ 40 – 45 tuổi chiếm tỉ lệ lớn nhất 49,4%, nhóm tuổi 18 – 29 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất 8,8%. Số bệnh nhân nhập viện trong vòng 3 giờ đầu sau khởi phát chiếm 23,1%, sau 3 giờ - 4,5 giờ chiếm 6,6%, 4,5 giờ - 6 giờ 16,5%, số bệnh nhân nhập viện sau 6 giờ chiếm tỉ lệ cao nhất 53,8%. Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid lần lượt là 19,8% và 24,2%, đái tháo đường 3,3%, rung nhĩ chiếm 11%, thừa cân là 12,2%. Phân loại theo TOAST, nguyên nhân bệnh mạch máu lớn chiếm tỉ lệ cao nhất 31,9%, nguyên nhân mạch máu nhỏ chiếm 23,1%, thuyên tắc mạch từ tim chiếm 14,3%; 19,8% nguyên nhân không xác định, 10,9% nguyên nhân xác định khác. Tại thời điểm ra viện, 56,1% bệnh nhân có kết cục thần kinh tốt điểm mRS 0-1, số bệnh nhân có kết quả không tốt điểm mRS 2-6 chiếm 43,9%. Sau 90 ngày, bệnh nhân có điểm mRS 0 -1 chiếm 79,1%, tăng gấp 1,8 lần. Kết luận: Kết quả điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não người trẻ tại bệnh viện Bạch Mai có tỉ lệ hồi phục tốt ở cả nhóm điều trị can thiệp và điều trị nội khoa đơn thuần.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    Abstract: Điều dưỡng giữ vai trò quan trọng trong chăm sóc người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng đối với người bệnh tại trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu 224 người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp trong 08 tháng: Tỉ lệ nam giới  chiếm 61,2%, nữ giới 38,8%; nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là trên 65 tuổi (49,1%); thời gian người bệnh đến viện sau 6 tiếng chiếm tỉ lệ 53,6%; điểm NIHSS trung bình khi nhập viện là 8,8 ± 5,8, điểm Glasgow trung bình là 14,3 ± 1,63; tỉ lệ tư vấn về cách sử dụng thuốc là cao nhất chiếm 95%; các hoạt động chăm sóc làm tốt nhất là đo dấu hiệu sinh tồn, thực hiện thuốc theo 5 đúng, đánh giá rối loạn nuốt và ngã chiếm tỉ lệ trên 93%; 100% người bệnh hài lòng về thái độ phục vụ của điều dưỡng, tỉ lệ hài lòng thấp nhất liên quan đến thủ tục thanh toán (90%); tỉ lệ tai biến liên quan đến chăm sóc chiếm tỉ lệ dưới 5%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...